Các trường hợp không được hưởng thừa kế theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015

Chủ đề   RSS   
  • #558738 27/09/2020

    thanghi.info
    Top 150
    Male
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:21/02/2020
    Tổng số bài viết (510)
    Số điểm: 3432
    Cảm ơn: 41
    Được cảm ơn 98 lần


    Các trường hợp không được hưởng thừa kế theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015

    Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, những người sau đây không được quyền hưởng di sản thừa kế, bao gồm:

    -  Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

    - Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

    - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

    - Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

    Lưu ý: Những người quy định trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

    Ngoài ra, trường hợp con đã thành niên có khả năng lao độngtoàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng KHÔNG cho người con đó hưởng thừa kế thì người con này sẽ không được quyền hưởng di sản thừa kế.

    Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc được coi là hợp pháp khi:

    -  Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    + Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    + Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    - Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    - Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định trên.

    - Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

     
    4485 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #558741   27/09/2020

    katkumhat
    katkumhat
    Top 75
    Lớp 4

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:31/08/2020
    Tổng số bài viết (856)
    Số điểm: 5799
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 87 lần


    Như vậy thì có thể hiểu rằng Điều 621 này chỉ áp dụng khi chia di sản thừa kế theo pháp luật. Nếu vi phạm các quy định trên thì người được chia theo pháp luật sẽ không được nhận thừa kế. Trường hợp chia theo di chúc hợp pháp thì nếu người để lại di sản đã biết và vẫn chấp nhận để lại thừa kế cho họ thì họ vẫn được hưởng theo di chúc. Vì dù sao đi nữa thì di chúc vẫn là văn bản pháp lý thể hiện nguyện vọng của người để lại di sản, họ có quyền đình đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình trước khi nhắm mắt.

     
    Báo quản trị |