Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Các trường hợp đính chính, thu hồi, hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản đã cấp theo quy định
Đính chính, thu hồi, hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản đã cấp là thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện trong các trường hợp giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thông tin khi cấp, cấp trái quy định pháp luật hoặc không còn cơ sở để tiếp tục cấp... Các trường hợp cụ thể thực hiện đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại Điều 152 Luật Đất đai 2024 bao gồm:
Các trường hợp đính chính:
- Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính;
- Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
Các trường hợp thu hồi:
- Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
- Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;
- Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy;
- Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.
Ngoài ra việc hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sẽ được thực hiện trong trường hợp phải thu hồi giấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp giấy chứng nhận đã cấp.
Theo đó, hiện nay các trường hợp đính chính, thu hồi, hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản đã cấp được thực hiện trong các trường hợp nêu trên.
Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
Thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.
Và gắn liền với việc thu hồi đất thường sẽ đi kèm với bồi thường về đất, bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên không phải trường hợp nào thu hồi cũng sẽ được bồi thường, cụ thể đối với đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý thì được quy định tại Luật Đất đai 2024 như sau:
Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
Căn cứ Điều 207 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý bao gồm:
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;
- Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
- Đất có mặt nước chuyên dùng;
- Đất rừng đặc dụng, đất rùng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
- Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
- Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e khoản 2 Điều 181 của Luật Đất đai 2024;
- Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan;
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
- Đất chưa sử dụng.
Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý
Căn cứ Điều 7 Luật Đất đai 2024 quy định người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý bao gồm:
- Người đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
+ Tổ chức trong nước được giao quản lý công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức trong nước được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
+ Tổ chức trong nước được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý có được bồi thường khi thu hồi không?
Căn cứ khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật Đất đai 2024.
- Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật Đất đai 2024.
- Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật Đất đai 2024.
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật Đất đai 2024.
Như vậy, trong các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất có đề cập đối với đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật Đất đai 2024. Vì vậy trong trường hợp này sẽ không được bồi thường theo quy định nêu trên.