Các trường hợp Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh?

Chủ đề   RSS   
  • #545726 10/05/2020

    phungpham1973
    Top 150
    Lớp 10

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:30/01/2019
    Tổng số bài viết (549)
    Số điểm: 14940
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 140 lần


    Các trường hợp Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh?

    Nhờ TVPL hỗ trợ tôi trường hợp, bà A nói bà B cho mượn tiền đáo hạn giúp ngân hàng cho người ta, kể từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019 thì tổng tiền nợ của bà A mượn bà B là 1 tỉ 4, ngoài ra bà A còn mượn rất nhiều tiền từ hàng xóm, trong đó có con bà B. Bà A có chồng ở nước ngoài có thẻ xanh, cho hỏi trường hợp bà A bị kiện có truy tố hình sự hoặc bà A đang bị kiện dân sự vụ nợ thì bà A có được chồng bảo lãnh ra nước ngoài theo diện đoàn tụ được không, cơ sở pháp lý?

     
    1034 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #545735   10/05/2020

    minhpham1995
    minhpham1995
    Top 50
    Male
    Lớp 9

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:21/10/2017
    Tổng số bài viết (1400)
    Số điểm: 11717
    Cảm ơn: 9
    Được cảm ơn 208 lần


    Về trường hợp này, anh tham khảo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:

    "Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    g) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Theo đó, nếu Bà B vay mượn tiền thuộc các trường hợp tại quy định trên có thể sẽ bị truy tố hình sự. Tuy nhiên việc truy tố hình sự này còn dựa trên sự điều tra, xác nhận của cơ quan chức năng dựa trên tình hình thực tế anh nhé, bên em không kết luân giúp mình được ạ.

    Về việc xuất cảnh anh tham khảo Nghị định 136/2007/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 94/2015/NĐ-CP quy định như sau:

    "Điều 21. Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

    1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.

    2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.

    3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.

    4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.

    ..."
    Trong trường hợp này, bà B có thể thực hiện quyền yêu cầu Tòa án xem xét áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời với bà A trong tranh chấp dân sự anh tham khảo quy định tại Điều 111. Khoản 13 Điều 114 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Đối với trường hợp đang bị truy tố hình sự anh tham khảo quy định tại Điều 109 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

     
    Báo quản trị |