Việc quân nhân tự ý rời bỏ vị trí, trốn khỏi đơn vị sẽ bị xử lý theo những hình thức như sau, cụ thể:
Căn cứ Điều 19 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định xử lý trường hợp vắng mặt trái phép:
- Vắng mặt ở đơn vị dưới 24 (hai bốn) giờ từ 02 lần trở lên hoặc từ 24 (hai bốn) giờ trở lên đến 03 (ba) ngày đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; dưới 24 (hai bốn) giờ từ 02 lần trở lên hoặc từ 24 (hai bốn) giờ trở lên đến 07 (bảy) ngày đối với hạ sĩ quan, binh sĩ mà không được phép của người chỉ huy có thẩm quyền thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
- Thuộc các trường hợp sau sẽ bị kỷ luật từ cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm:
+ Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
+ Lôi kéo người khác tham gia;
+ Gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
Căn cứ Điều 20 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định xử lý trường hợp đào ngũ:
- Tự ý rời khỏi đơn vị lần đầu quá 03 (ba) ngày đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; quá 07 (bảy) ngày đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không thuộc các trường hợp được quy định tại Bộ luật hình sự thì bị kỷ luật từ cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm.
- Thuộc các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ giáng chức, cách chức, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc:
+ Gây hậu quả nhưng chưa đến mức độ nghiêm trọng;
+ Khi đang làm nhiệm vụ;
+ Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
+ Lôi kéo người khác tham gia.
Ngoài ra hành vi trên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu việc rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng trở lên căn cứ theo Điều 402 Bộ Luật hình sự 2015.