Vừa qua, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 14/2022/TT-NHNN Quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng.
Trong đó, so với trước đây đã bỏ các chứng chỉ ngoại ngữ, tin học đối với các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng và có sự thay đổi về cách xếp lương. Ngoài ra bổ sung các đối tượng có bằng đại học luật vào tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng.
Cụ thể, đối với các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng, Thông tư 14/2022/TT-NHNN đã bổ sung đối tượng có bằng đại học Luật vào một trong các tiêu chí về đào tạo, bồi dưỡng với các ngạch như: Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng, Kiểm soát viên chính ngân hàng, Kiểm soát viên ngân hàng.
Bên cạnh đó, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng đã bỏ các quy định về chứng chỉ ngoại ngữ tin học, như sau:
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
(1) Ngạch Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành: kinh tể, tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin, xây dựng, luật;
- Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp (hoặc tương đương) hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
(So với quy định hiện hành Thông tư 12/2019/TT-NHNN đã bỏ chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam và chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.)
(2) Ngạch Kiểm soát viên chính ngân hàng
- Có bằng tốt nghiệp đại học trỏ’ lên với ngành hoặc chuyên ngành: kinh tế, tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin, xây dựng, luật;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính (hoặc tương đương) hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
(So với quy định hiện hành Thông tư 12/2019/TT-NHNN đã bỏ các chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Kiểm soát viên chính Ngân hàng, chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số; chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.)
(3) Ngạch Kiểm soát viên ngân hàng
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành: kinh tế, tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin, xây dựng, luật;
- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên (hoặc tương đương).
(So với quy định hiện hành Thông tư 12/2019/TT-NHNN đã bỏ chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số; chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.)
(4) Ngạch Thủ kho, thủ quỹ ngân hàng
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên với ngành hoặc chuyên ngành: kinh tế, tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán.
(So với quy định hiện hành Thông tư 12/2019/TT-NHNN bỏ chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số; chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.)
(5) Ngạch Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹ
Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với ngành hoặc chuyên ngành: kinh tế, tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán.
Ngoài ra, các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng quy định tại Thông tư 14/2022/TT-NHNN áp dụng Bảng 2 ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (đã được sửa đổi, bổ sung) như sau:
- Ngạch Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;
- Ngạch Kiểm soát viên chính ngân hàng áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
- Ngạch Kiểm soát viên ngân hàng áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
- Ngạch Thủ kho, thủ quỹ ngân hàng áp dụng bảng lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;
- Ngạch Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹ áp dụng bảng lương công chức loại B. từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Thông tư 14/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 và thay thế cho Thông tư 12/2019/TT-NHNN.