Hiện nay pháp luật cấm hoạt động cho vay nặng lãi nên người nào cho vay nặng lãi sẽ bị phạt hành chính hoặc hình sự tuỳ mức độ. Vậy nếu bên cho vay nặng lãi đã bị công an bắt thì bên vay tiền có cần phải trả nợ nữa không?
Bên cho vay nặng lãi bị bắt thì bên vay tiền có phải trả nợ không?
Theo Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Đồng thời, theo khoản 2 Điều 14 Hiến pháp 2013, quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng.
Ngoài ra, Điều 44 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Như vậy, người phạm tội cho vay nặng lãi dù cho đang bị bắt, đang chấp hành án phạt tù thì cũng không bị tước quyền công dân, theo đó bên cho vay vẫn có quyền được bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, tức bên vay vẫn phải trả nợ theo đúng như đã giao kết trong hợp đồng vay.
Khoản lãi vay vượt quá quy định pháp luật thì bên vay tiền có phải trả không?
Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau:
- Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ.
Như vậy, nếu cho vay nặng lãi thì bên vay sẽ không phải trả số tiền lãi vượt quá mức lãi suất theo quy định (quá 20%/năm của khoản tiền vay) nhưng vẫn phải trả đầy đủ số tiền đã mượn và phần lãi nằm trong quy định.
Cho vay nặng lãi từ bao nhiêu sẽ bị bắt?
Theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bới điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau:
- Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, nếu cho vay với mức lãi suất 100%/năm của khoản tiền vay hoặc số tiền lãi vượt quá 20%/năm của khoảng tiền vay từ 30 triệu đồng trở lên thì sẽ bị bắt