Báo cáo hoạt động hợp tác kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới được thực hiện bởi ai?

Chủ đề   RSS   
  • #606720 10/11/2023

    phanthanhthao0301

    Mầm

    Vietnam --> Gia Lai
    Tham gia:10/11/2023
    Tổng số bài viết (96)
    Số điểm: 510
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Báo cáo hoạt động hợp tác kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới được thực hiện bởi ai?

    Báo cáo hoạt động hợp tác kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới được thực hiện bởi ai theo quy định của pháp luật?

    Báo cáo hoạt động hợp tác kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới được thực hiện bởi ai?

    Theo quy định về báo cáo định kỳ tại Điều 15 Nghị định 181/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2021/NĐ-CP thì:

    - Báo cáo định kỳ hàng năm được thực hiện bởi người kinh doanh dịch vụ quảng cáo trong nước có hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam vào trước ngày 31 tháng 12;

    - Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) được thực hiện bởi người kinh doanh dịch vụ quảng cáo trong nước có hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam.

    Mẫu Báo cáo hoạt động hợp tác kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới: Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 70/2021/NĐ-CP.

    Ngoài việc tuân thủ các quy định tại Điều 13 Luật Quảng cáo 2012 thì các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam tuân thủ các quyền và nghĩa vụ nào?

    Theo quy định của pháp luật thì các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam ngoài việc tuân thủ các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 13 Luật Quảng cáo 2012 thì còn phải tuân thủ các quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 181/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 70/2021/NĐ-CP như sau:

    - Thông báo thông tin liên hệ với Bộ Thông tin và Truyền thông những nội dung sau:

    + Tên tổ chức, tên giao dịch, địa chỉ trụ sở chính nơi đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo; địa điểm đặt hệ thống máy chủ chính cung cấp dịch vụ và hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam (nếu có);

    + Đầu mối liên hệ: tên tổ chức, cá nhân đại diện tại Việt Nam (nếu có), địa chỉ email, điện thoại liên hệ.

    Hình thức và thời gian thông báo: 15 ngày trước khi bắt đầu kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam, các tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi thông báo trực tiếp, hoặc qua đường bưu chính, hoặc qua phương tiện điện tử đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử);

    Khi nhận thông báo, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm gửi giấy xác nhận bằng văn bản hoặc qua phương tiện điện tử cho tổ chức, doanh nghiệp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo;

    - Không đặt sản phẩm quảng cáo vào nội dung vi phạm pháp luật được quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật An ninh mạng 2018, Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022;

    - Thực hiện việc ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định tại Điều 14 Nghị định 181/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2021/NĐ-CP; cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động quảng cáo xuyên biên giới có dấu hiệu vi phạm pháp luật cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền khi có yêu cầu.

    Tóm lại, báo cáo hoạt động hợp tác kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới được thực hiện bởi người kinh doanh dịch vụ quảng cáo trong nước có hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam.

     
    250 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận