(1) Theo Điều 4 Thông tư 12/2015/TT-BTC; sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC thì:
"b.2) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Tổng cục Hải quan kiểm tra thông tin về hồ sơ cán bộ lưu giữ tại Tổng cục Hải quan, đối chiếu với điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này để xem xét việc cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có văn bản trả lời và nêu rõ lý do đối với trường hợp không đủ điều kiện".
=> Như vậy theo quy định thì từ 15/03/2015; chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan thuộc thẩm quyền cấp của Tổng cục Hải quan. Văn bản không đề quy định điều khoản chuyển tiếp đối với chứng chỉ nghiệp vụ Khai Hải Quan; do đó chứng chỉ do Hiệu Trưởng trường Cao Đẵng Tài Chính-Hải Quan cấp ngày 26/07/2013 không có hiệu lực áp dụng anh nhé.
(2) Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan năm 2013 thực hiện theo Thông tư 80/2011/TT-BTC (văn bản bị thay thế bởi Thông tư 12/2015/TT-BT):
"Điều 6. Đào tạo, cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan
1. Cơ sở đào tạo, bao gồm:
a) Tổng cục Hải quan (Trường Hải quan Việt Nam);
b) Học viện Tài chính (Khoa Thuế - Hải quan);
c) Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan;
3. Thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan
g) Cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan: Đối với thí sinh đạt yêu cầu cả ba (03) môn thì được cấp “Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan”. Cục Hải quan tỉnh tổ chức cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thi chính thức. Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan theo mẫu số 03 kèm Thông tư này.
=> Như vậy giấy chứng nhận nghiệp vụ khai Hải Quan chỉ chứng minh anh đã hoàn thành xong khóa đào tạo do Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan bồi dưỡng. Còn chứng chỉ nghiệp vụ phải do Cục Hải quan cấp và dựa vào kết quả thi của anh anh nhé.