Bài tập Luật Doanh nghiệp

Chủ đề   RSS   
  • #440654 06/11/2016

    Bài tập Luật Doanh nghiệp

    xin chào luật sư!!

    em lá sinh viên, em có 1 bài tập nhỏ mong nhận được sự giúp đỡ của luật sư và các anh chị . câu hỏi là: phân biệt vị trí , vai trò và quy chế pháp lý của trụ sở , hội sở, địa điểm kinh doanh, chi nhánh , văn phòng đại diện của doanh nghiệp??

    Cảm ơn nhìu ạ!!

     
    65646 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

3 Trang <123
Thảo luận
  • #572407   18/06/2021

    phuong21901
    phuong21901

    Male
    Sơ sinh

    Vietnam --> Bình Dương
    Tham gia:17/06/2021
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 5
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Chào Naneu208! Gần đây Nina không onl nên giờ mới đọc được bài viết của bạn, nếu bạn vẫn cần giúp đỡ thì gửi câu hỏi cho Nina nhé.

    Chị Nina35 ơi, chị giúp e giải bài tình huống này với ạ !!

    Cty TNHH một thành viên độc lập do nhà nước nắm 100% vốn điều lệ có trụ sở tại thị xã H tỉnh X đã được sở kế hoạch đầu tư tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tháng 5 năm 2021 gồm 7 thành viên do chủ sở hữu bổ nhiệm. Do có một thành viên trong hội đồng thành viên vi phạm vì sinh con thứ ba . Chủ tịch hội đồng thành viên triệu tập họp hội đồng thành viên (có 5 người tham dự) để đề nghị cấp trên xử lý kỷ luật theo điều lệ cty và cũng phù hợp luật doanh nghiệp 2020.Khi tham gia nghị quyết thì có 100% thành viên tham dự đồng hả biểu quyết. Bằng hiểu biết về pháp luật:

    Hỏi
    1) Nghị quyết của cty đã được thông qua chưa?

    2) nếu tại hội nghị mà có 3/5 người biểu quyết thì nghị quyết đã được thông qua chưa?

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phuong21901 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (18/06/2021)
  • #573321   02/07/2021

    thuthuthu240502
    thuthuthu240502

    Sơ sinh

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:02/07/2021
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 5
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Chị Nina35 giúp em bài này với ạ

    Bằng những kiến thức pháp lý đã học, Anh (chị) hãy phân chia tài sản phá sản của công ty cổ phần XYZ theo thứ tự mà pháp luật quy định, biết rằng: Tổng giá trị tài sản còn lại của công ty là 8 tỷ đồng (đã bao gồm giá trị tài sản cầm cố, thế chấp) và các khoản nợ của công ty như sau:
    1. Nợ Ngân hàng M: 3 tỷ đồng (tài sản thế chấp bán được 2,5 tỷ đồng)
    2. Nợ công ty TNHH Bình Minh: 5 tỷ đồng ( tài sản cầm cố bán được 5,3 tỷ đồng)
    3. Nợ thuế: 1,5 tỷ đồng
    4. Nợ công ty hợp danh P: 4,5 tỷ đồng (đây là khoản vay nhằm mục tiêu phục hồi
    hoạt động kinh doanh)
    5. Nợ công ty nước sạch: 70 triệu đồng
    6. Nợ tiền bồi thường thiệt hại với công ty cổ phần Q: 2,3 tỷ đồng
    7. Nợ lương người lao động: 1,5 tỷ đồng
    8. Chi phí phá sản: 100 triệu đồng
    9. Nợ ngân hàng ACB: 3 tỷ đồng ( tài sản thế chấp bán được 3,5 tỷ đồng)
    10. Nợ bà Vân: 200 triệu đồng
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn thuthuthu240502 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (02/07/2021)
  • #573381   05/07/2021

    Nina35
    Nina35

    Female
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:04/05/2020
    Tổng số bài viết (37)
    Số điểm: 200
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 51 lần


    Chào thuthuthu240502!
     

    Khoản 3 Điều 53 Luật phá sản 2014 quy định như sau:

    “3. Việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:

    a) Đối với khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó;

    b) Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.”

    Theo đó, khoản nợ có bảo đảm đối với ngân hàng M với ngân hàng ABC và với Công ty TNHH Bình Minh được xác lập trước khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó. Do giá trị tài sản bảo đảm của công ty XYZ không đủ thanh toán số nợ với Ngân hàng M nên phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của công ty. Do giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ (với Ngân hàng ABC lớn hơn 0,5 tỷ đồng, với Công ty TNHH Bình Minh lớn hơn 0,3 tỷ đồng) thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản của công ty XYZ.

    Theo thông tin bạn cung cấp, tổng giá trị tài sản của công ty XYZ sau khi đã thanh toán các khoản nợ có bảo đảm và nhập phần chênh lệch trên vào giá trị tài sản của công ty là 8 tỷ, và tổng nợ của công ty lúc này là 10,67 tỷ. Cụ thể:
     
    1. Nợ ngân hàng M 0,5 tỷ (khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ)
     
    3. Nợ thuế 1,5 tỷ đồng
     
    4. Nợ công ty hợp danh P 4,5 tỷ đồng (khoản nợ phát sinh nhằm mục đích phục hồi hoạt đọng khinh doanh)
     
    5. Nợ công ty nước sạch 70 triệu đồng
     
    6. Nợ tiền BTTH với CTCP Q 2,3 tỷ đồng
     
    7. Nợ lương NLĐ 1,5 tỷ đồng
     
    8. Chi phí phá sản 100 triệu đồng
     
    10. Nợ bà Vân 200 triệu đồng
     
    Tại Khoản 1 Điều 54 Luật phá sản 2014 quy định về Thứ tự phân chia tài sản như sau:
     

    "Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản như sau:

    “1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:

    a) Chi phí phá sản;

    b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đã ký kết;

    c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

    d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

    2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:

    a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;

    b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;

    c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

    d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;

    đ) Thành viên của Công ty hợp danh.

    3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.”

    Theo đó, thứ tự phân chia tài sản của công ty XYZ như sau:

    8. Chi phí phá sản 100 triệu đồng

    7. Nợ lương NLĐ 1,5 tỷ đồng

    4. Nợ công ty hợp danh P 4,5 tỷ đồng (khoản nợ phát sinh nhằm mục đích phục hồi hoạt đọng khinh doanh)

    3. Nợ thuế 1,5 tỷ đồng
     
    5. Nợ công ty nước sạch 70 triệu đồng
     
    10. Nợ bà Vân 200 triệu đồng
     
    6. Nợ tiền BTTH với CTCP Q 2,3 tỷ đồng
     
    1. Nợ Ngân hàng M 0,5 tỷ đồng

    Do giá trị tài sản (8 tỷ) của công ty XYZ không đủ để thanh toán (tổng nợ 10 tỷ 670 triệu) theo quy định trên nên sau khi thanh toán xong các khoản nợ số  8, 7, 4, 3, 5 thì tổng tài sản còn lại của công ty XYZ là 230 triệu; lúc này các khoản nợ có cùng thứ tự ưu tiên (khoản nợ số 10, số 6) sẽ được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ. Riêng khoản nợ số 1 (Nợ NH M 0,5 tỷ) sẽ k được thanh toán do k còn tài sản để thanh toán.  
     

     

    Cập nhật bởi Nina35 ngày 06/07/2021 02:02:34 CH
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Nina35 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (05/07/2021)
  • #573411   06/07/2021

    Nina35
    Nina35

    Female
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:04/05/2020
    Tổng số bài viết (37)
    Số điểm: 200
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 51 lần


    Chào phuong21901!

    Doanh nghiệp nhà nước (nhà nước nắm 100% vốn điều lệ) được tổ chức theo hình thức công ty TNHH 1TV do Nhà nước làm chủ sở hữu. Chế độ làm việc, điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên được quy định tại Điều 98 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:

    "1. Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc quyền, nghĩa vụ của mình. Đối với những vấn đề không yêu cầu thảo luận thì Hội đồng thành viên có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản theo quy định tại Điều lệ công ty.

    Hội đồng thành viên có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

    .....................

    3. Thông báo mời họp có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax hoặc các phương tiện điện tử khác và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên và đại biểu khác được mời dự họp. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp. Hình thức họp trực tuyến có thể được áp dụng khi cần thiết.

    4. Cuộc họp lấy ý kiến các thành viên của Hội đồng thành viên hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên tham dự. Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên tham dự biểu quyết tán thành; trường hợp có số phiếu ngang nhau thì nội dung có phiếu tán thành của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền chủ trì cuộc họp là nội dung được thông qua. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền bảo lưu ý kiến của mình và kiến nghị lên cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty. 

    ..........................

    12. Nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong nghị quyết đó, trừ các trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận."

    Theo thông tin bạn cung cấp, và trong điều kiện đã gửi thông báo mời họp trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên (K3Đ98 LDN 2020), cuộc họp có 5/7 thành viên tham dự là hoàn toàn hợp lệ (K4 Đ98 quy định "Cuộc họp lấy ý kiến các thành viên của Hội đồng thành viên hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên tham dự").

    Cũng tại Khoản 4 Điều 98 này quy định "Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên tham dự biểu quyết tán thành". Như vậy, trường hợp 100% thành viên tham dự biểu quyết tán thành hay chỉ có 3/5 thành viên tham dự biểu quyết tán thành thì Nghị quyết đều được thông qua. 

    Cập nhật bởi Nina35 ngày 07/07/2021 11:17:40 SA Cập nhật bởi Nina35 ngày 06/07/2021 02:31:49 CH
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Nina35 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (06/07/2021)
  • #573446   07/07/2021

    trangcao187
    trangcao187

    Sơ sinh

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:25/05/2021
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 10
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 6 lần


    Chào chị Nina, chị giúp em bài này với ạ. Em cám ơn nhiều.

    Tháng 1 năm 2021, Ông Trần, ông Nguyễn và bà Lê cùng nhau góp vốn để thành lập công ty cổ phần Hoa Đào. Theo thỏa thuận, vốn điều lệ của công ty là 5,5 tỷ đồng. Trong đó, ông Trần đăng ký mua 100.000 cổ phần phổ thông, trị giá 1 tỷ đồng bằng tiền mặt; ông Nguyễn đăng ký mua 400.000 cổ phần phổ thông, trị giá 4 tỷ đồng, bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu ngôi nhà gắn liền với đất tại đường Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Địa chỉ này cũng sử dụng làm trụ sở chính của công ty cổ phần Hoa Đào; bà Lê đăng ký mua 50.000 cổ phần phổ thông, trị giá 500 triệu bằng giá trị của chiếc xe ô tô 4 chỗ cũ. Ngành, nghề kinh doanh chính của công ty cổ phần Hoa Đào là kinh doanh môi giới bất động sản và kinh doanh xây dựng nhà ở. Đại hội đồng cổ đông đã bầu 5 người vào Hội đồng quản trị là ông Trần, ông Nguyễn, bà Lê, bà Đinh (vợ ông Nguyễn), ông Mai (em ruột ông Trần). Hội đồng quản trị cũng nhất trí bầu ông Nguyễn làm chủ tịch Hội đồng quản trị và thuê ông Mai làm giám đốc điều hành của công ty. Đầu tháng 2 năm 2021, được sự nhất trí của ông Nguyễn, ông Mai đã ký hợp đồng số 01/HĐ vay 4 tỷ đồng tại ngân hàng MB, thế chấp bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà là địa điểm đặt trụ sở chính của công ty; hợp đồng số 02/HĐ thuê 1 chiếc máy xúc của ông Trần phục vụ cho công việc thi công của công ty. Ngày 20/2/2021, bà Lê có ý kiến phản đối việc ký kết 2 hợp đồng nói trên vì cho rằng chưa thông qua Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông quyết định; đồng thời đề nghị thay đổi giám đốc điều hành của công ty. Ông Nguyễn cho rằng 2 hợp đồng nêu trên mình đã chấp thuận là được, không cần thông qua Hội đồng quản trị hay Đại hội đồng cổ đông quyết định; đồng thời cho rằng bà Lê đã góp vốn chậm (30 ngày sau khi công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), lại có ý định phá đám công việc kinh doanh của công ty nên yêu cầu bà Lê rút khỏi công ty ngay lập tức. Ngày 23/2/2021, bà Lê đã chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của mình cho ông Hoàng với giá 450 triệu. Sau khi biết việc bà Lê chuyển nhượng vốn cho ông Hoàng, ông Nguyễn đã triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường. Tham dự cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường ngày 27/2/2021 có ông Nguyễn và bà Lê. Nghị quyết cuộc họp cho rằng việc bà Lê chuyển nhượng cổ phần cho ông Hoàng là trái pháp luật và yêu cầu phải chuyển nhượng cho ông Trần hoặc ông Nguyễn. Khi biểu quyết, bà Lê phản đối, cho rằng việc mình chuyển nhượng cổ phần phổ thông, chứ không phải cổ phần ưu đãi cho ông Hoàng là đúng. 

     

    CÂU HỎI 

    Câu 1. Hãy cho biết quy định của pháp luật hiện hành về việc góp vốn thành lập doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, hãy cho biết việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất và quyền sở hữu ngôi nhà của ông Nguyễn; quyền sở hữu chiếc ô tô của bà Lê vào công ty có đúng pháp luật hay không? 

    Câu 2. Hãy cho biết việc góp vốn của bà Lê sau 30 ngày kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có bị coi là chậm không? 

    Câu 3. Cho biết quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện, tiêu chuẩn để tham gia Hội đồng quản trị, điều kiện tiêu chuẩn làm giám đốc công ty cổ phần. Trên cơ sở đó, hãy cho biết việc bầu các ông bà: Nguyễn, Trần, Lê, Mai, Đinh vào Hội đồng quản trị và ông Mai làm giám đốc công ty cổ phần Hoa Đào có đúng pháp luật hay không? 

    Câu 4. Cho biết quy định về việc giao kết các hợp đồng phải được Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị quyết định hoặc chấp thuận. Trên cơ sở đó, hãy bình luận về hiệu lực của hợp đồng 01/HĐ và hợp đồng số 02/HĐ do ông Mai ký kết ? Việc ông Nguyễn cho rằng chỉ cần mình biết và đồng ý là được có đúng hay không? 

    Câu 5. Cho biết quy định về chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần. Trên cơ sở đó, hãy cho biết việc bà Lê chuyển nhượng toàn bộ cổ phần phổ thông của mình cho ông Hoàng với giá 450 triệu đồng có đúng pháp luật hay không? 

    Câu 6. Cho biết thẩm quyền triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường. Trên cơ sở đó, hãy cho biết việc triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường của công ty cổ phần Hoa Đào có đúng pháp luật hay không? 

    Câu 7. Cho biết điều kiện tiến hành cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Trên cơ sở đó, cho biết việc tiến hành họp ngày 27/2/2021 có đúng pháp luật hay không? 

    Câu 8. Cho biết điều kiện thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Trên cơ sở đó, hãy cho biết việc thông qua nghị quyết chỉ với sự đồng ý của ông Nguyễn là có hợp pháp hay không? 

    Câu 9. Hãy cho biết cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ xử lý thế nào, nếu phát hiện ông Mai hiện đang là một viên chức nhà nước 

    Câu 10. Hãy cho biết các phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ trong công ty nói trên. 

     

     
    Báo quản trị |  
    3 thành viên cảm ơn trangcao187 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (07/07/2021) ptn11._.09 (08/07/2021) songjin1915 (10/07/2021)
  • #573451   07/07/2021

    CHUYENDONG
    CHUYENDONG

    Sơ sinh

    Vietnam --> Hải Dương
    Tham gia:07/07/2021
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 5
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Vốn thành lập doanh nghiệp

    Tháng 2/2021, A, B, C cùng nhau thỏa thuận góp vốn thành lập Công ty TNHH Hoa Hồng. Theo đó, A góp vốn bằng quyền sử dụng đất, B góp 1 tỷ đồng, C góp 3 tỷ đồng. A, B, C thống nhất định giá vốn góp của A là 2 tỷ đồng. Các thành viên cũng nhất trí để C làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, A làm giám đốc. Đến tháng 4/2021, việc góp vốn hoàn tất, công ty TNHH Hoa Hồng bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh.
     
    Đầu tháng 6 năm 2021, do có thông tin quy hoạch mới, thửa đất số 138 mà A dùng để góp vốn vào Công ty TNHH Hoa Hồng tăng lên đột biến, ước tính trên 20 tỷ đồng. A liền lấy lý do thửa đất dùng để góp vốn là tài sản chung của vợ chồng, hiện giờ vợ không đồng ý góp nữa, đề nghị B, C cho nhận lại và A sẽ góp bằng tiền là 2 tỷ đồng vào công ty. Sau khi B, C không đồng ý, ngày 12/6/2021, A đại diện Công ty TNHH Hoa Hồng ký Hợp đồng số 65/HĐKT-2021 chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất số 138 nêu trên cho vợ mình là D với giá 2 tỷ.
     
    B và C biết việc chuyển nhượng thửa đất nêu trên, đã yêu cầu tổ chức họp Hội đồng thành viên bất thường. Tuy nhiên, tại cuộc họp Hội đồng thành viên ngày 15/6/2021, A không đến dự. Tại cuộc họp, B và C đã nhất trí bãi miễn chức vụ giám đốc của A, cử C làm giám đốc mới, đồng thời yêu cầu hủy Hợp đồng số 65/HĐKT-2021 và buộc D phải trả lại thửa đất là tài sản của công ty.
     
    A phản đối quyết định của cuộc họp Hội đồng thành viên bất thường ngày 15/6/2021, với lý do cuộc họp không đủ điều kiện tiến hành do mình vắng mặt, đồng thời không bàn giao chức vụ giám đốc cho C, không đồng ý trả lại thửa đất số 138 cho Công ty TNHH Hoa Hồng.
     
     
    CÂU HỎI
     
    Câu 1. Cho biết việc A góp vốn bằng quyền sử dụng thửa đất số 138 là tài sản chung của vợ chồng trong tình huống đã nêu có hợp pháp không? Vì sao?
     
    Câu 2. Hãy bình luận về việc A đòi thay đổi tài sản đã góp vốn là thửa đất số 138 bằng 2 tỷ đồng tiền mặt và B, C không đồng ý.
     
    Câu 3. Phân tích khái niệm, đặc điểm của hợp đồng. Các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực?
     
    Câu 4. Theo Luật Doanh nghiệp 2020, việc ký kết Hợp đồng số 65/HĐKT-2021 phải đáp ứng yêu cầu gì?
     
    Câu 5. Cuộc họp Hội đồng thành viên ngày 15/6/2021 có được tiến hành hợp pháp không? Vì sao?
     
    Câu 6. Việc B, C quyết định bãi miễn chức vụ giám đốc của A và cử C làm giám đốc mới có hợp pháp không? Vì sao?
     
    Câu 7. Nêu các phương thức giải quyết tranh chấp có thể sử dụng để giải quyết tranh chấp nêu trên? Ưu nhược điểm của từng phương thức giải quyết tranh chấp đó.
     
    Câu 8. Nếu B, C chọn phương án giải quyết tranh chấp tại Tòa án, hãy cho biết ai đứng tên nguyên đơn khởi kiện? bị đơn là ai? Vì sao?
     
    Câu 9. Xác định Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nêu trên.
     
    Câu 10. Nếu tòa án có thẩm quyền nêu trên đã giải quyết mà các bên không đồng với kết quả giải quyết, thì cơ quan nào sẽ có quyền giải quyết tiếp theo?
     
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn CHUYENDONG vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (07/07/2021)
  • #573494   08/07/2021

    ngan123123
    ngan123123

    Female
    Sơ sinh

    Vietnam --> Bắc Giang
    Tham gia:08/07/2021
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 5
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Chị nina35 ơi giúp em câu này được không ạ

    Tháng 1 năm 2021, Ông Trần, ông Nguyễn và bà Lê cùng nhau góp vốn để thành lập công ty cổ phần Hoa Đào. Theo thỏa thuận, vốn điều lệ của công ty là 5,5 tỷ đồng. Trong đó, ông Trần đăng ký mua 100.000 cổ phần phổ thông, trị giá 1 tỷ đồng bằng tiền mặt; ông Nguyễn đăng ký mua 400.000 cổ phần phổ thông, trị giá 4 tỷ đồng, bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu ngôi nhà gắn liền với đất tại đường Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Địa chỉ này cũng sử dụng làm trụ sở chính của công ty cổ phần Hoa Đào; bà Lê đăng ký mua 50.000 cổ phần phổ thông, trị giá 500 triệu bằng giá trị của chiếc xe ô tô 4 chỗ cũ. Ngành, nghề kinh doanh chính của công ty cổ phần Hoa Đào là kinh doanh môi giới bất động sản và kinh doanh xây dựng nhà ở. Đại hội đồng cổ đông đã bầu 5 người vào Hội đồng quản trị là ông Trần, ông Nguyễn, bà Lê, bà Đinh (vợ ông Nguyễn), ông Mai (em ruột ông Trần).

    Hội đồng quản trị cũng nhất trí bầu ông Nguyễn làm chủ tịch Hội đồng quản trị và thuê ông Mai làm giám đốc điều hành của công ty. Đầu tháng 2 năm 2021, được sự nhất trí của ông Nguyễn, ông Mai đã ký hợp đồng số 01/HĐ vay 4 tỷ đồng tại ngân hàng MB, thế chấp bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà là địa điểm đặt trụ sở chính của công ty; hợp đồng số 02/HĐ thuê 1 chiếc máy xúc của ông Trần phục vụ cho công việc thi công của công ty. Ngày 20/2/2021, bà Lê có ý kiến phản đối việc ký kết 2 hợp đồng nói trên vì cho rằng chưa thông qua Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông quyết định; đồng thời đề nghị thay đổi giám đốc điều hành của công ty. Ông Nguyễn cho rằng 2 hợp đồng nêu trên mình đã chấp thuận là được, không cần thông qua Hội đồng quản trị hay Đại hội đồng cổ đông quyết định; đồng thời cho rằng bà Lê đã góp vốn chậm (30 ngày sau khi công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), lại có ý định phá đám công việc kinh doanh của công ty nên yêu cầu bà Lê rút khỏi công ty ngay lập tức.

    Ngày 23/2/2021, bà Lê đã chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của mình cho ông Hoàng với giá 450 triệu. Sau khi biết việc bà Lê chuyển nhượng vốn cho ông Hoàng, ông Nguyễn đã triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường. Tham dự cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường ngày 27/2/2021 có ông Nguyễn và bà Lê. Nghị quyết cuộc họp cho rằng việc bà Lê chuyển nhượng cổ phần cho ông Hoàng là trái pháp luật và yêu cầu phải chuyển nhượng cho ông Trần hoặc ông Nguyễn. Khi biểu quyết, bà Lê phản đối, cho rằng việc mình chuyển nhượng cổ phần phổ thông, chứ không phải cổ phần ưu đãi cho ông Hoàng là đúng.

    CÂU HỎI

    Câu 1. Hãy cho biết quy định của pháp luật hiện hành về việc góp vốn thành lập doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, hãy cho biết việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất và quyền sở hữu ngôi nhà của ông Nguyễn; quyền sở hữu chiếc ô tô của bà Lê vào công ty có đúng pháp luật hay không?

    Câu 2. Hãy cho biết việc góp vốn của bà Lê sau 30 ngày kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có bị coi là chậm không?

    Câu 3. Cho biết quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện, tiêu chuẩn để tham gia Hội đồng quản trị, điều kiện tiêu chuẩn làm giám đốc công ty cổ phần. Trên cơ sở đó, hãy cho biết việc bầu các ông bà: Nguyễn, Trần, Lê, Mai, Đinh vào Hội đồng quản trị và ông Mai làm giám đốc công ty cổ phần Hoa Đào có đúng pháp luật hay không?

    Câu 4. Cho biết quy định về việc giao kết các hợp đồng phải được Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị quyết định hoặc chấp thuận. Trên cơ sở đó, hãy bình luận về hiệu lực của hợp đồng 01/HĐ và hợp đồng số 02/HĐ do ông Mai ký kết ? Việc ông Nguyễn cho rằng chỉ cần mình biết và đồng ý là được có đúng hay không?

    Câu 5. Cho biết quy định về chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần. Trên cơ sở đó, hãy cho biết việc bà Lê chuyển nhượng toàn bộ cổ phần phổ thông của mình cho ông Hoàng với giá 450 triệu đồng có đúng pháp luật hay không?

    Câu 6. Cho biết thẩm quyền triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường. Trên cơ sở đó, hãy cho biết việc triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường của công ty cổ phần Hoa Đào có đúng pháp luật hay không?

    Câu 7. Cho biết điều kiện tiến hành cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Trên cơ sở đó, cho biết việc tiến hành họp ngày 27/2/2021 có đúng pháp luật hay không?

    Câu 8. Cho biết điều kiện thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Trên cơ sở đó, hãy cho biết việc thông qua nghị quyết chỉ với sự đồng ý của ông Nguyễn là có hợp pháp hay không?

    Câu 9. Hãy cho biết cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ xử lý thế nào, nếu phát hiện ông Mai hiện đang là một viên chức nhà nước.

    Câu 10. Hãy cho biết các phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ trong công ty nói trên.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn ngan123123 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (16/11/2021)
  • #573542   11/07/2021

    Nina35
    Nina35

    Female
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:04/05/2020
    Tổng số bài viết (37)
    Số điểm: 200
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 51 lần


    Chào trangcao187!

    Chào ngan123123!

    Vì 02 bạn có cùng câu hỏi nên Nina tư vấn cho 02 bạn trong cùng bài này luôn, 02 bạn tham khảo nhé.

    Thứ nhất, quy định của pháp luật hiện hành về việc góp vốn thành lập DN? Việc góp vốn bằng giá trị QSDĐ và QSH ngôi nhà của ông Nguyễn, QSH chiếc ô tô của bà Lê vào công ty có đúng pháp luật  không?

    Quy định của pháp luật hiện hành về việc góp vốn thành lập DN: Đ34, Đ35, Đ36 LDN 2020. Cụ thể:

    “Điều 34. Tài sản góp vốn

    1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

    2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

    Điều 35. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

    1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

    a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

    b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.

    2. Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

    b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;

    c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;

    d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.

    3. Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

    4. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

    5. Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.

    Điều 36. Định giá tài sản góp vốn

    1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

    2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

    Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

    3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.

    Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.”

    Theo thông tin bạn cung cấp, ông Nguyễn góp vốn bằng giá trị QSDĐ và QSH ngôi nhà; bà Lê góp vốn bằng QSH chiếc ô tô. Tại Khoản 1 Điều 34 LDN 2020 nêu trên có quy định rõ “Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.” Vậy ông Nguyễn và bà Lê góp vốn vào công ty như vậy là đúng pháp luật.

    Thứ hai, việc góp vốn của bà Lê sau 30 ngày kể từ ngày công ty được cấp GCNĐKDN có bị coi là chậm không?

    Tại Khoản 1 Điều 113 LDN 2020 quy định:

    “Điều 113. Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp

    1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.”

    Như vậy, việc bà Lê góp vốn sau 30 ngày kể từ ngày được cấp GCNĐKDN hoàn toàn đúng quy định pháp luật, không bị coi là chậm.

    Thứ ba, điều kiện, tiêu chuẩn để tham gia HĐQT; điều kiện, tiêu chuẩn làm GĐ CTCP? Việc bầu ông, bà: Trần, Lê, Mai, Đinh vào HĐQT và ông Mai làm GĐ CTCP Hoa Đào có đúng pháp luật không?

    - Điều 155 LDN 2020 có quy định về điều kiện, tiêu chuẩn làm thành viên HĐQT như sau:

    “Điều 155. Cơ cấu tổ chức, tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị

    1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

    a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;

    b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;

    c) Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác;

    d) Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì thành viên Hội đồng quản trị không được là người có quan hệ gia đình của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.

    2. Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 của Luật này phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

    a) Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó;

    b) Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;

    c) Không phải là người có vợ hoặc chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;

    d) Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;

    đ) Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó, trừ trường hợp được bổ nhiệm liên tục 02 nhiệm kỳ.

    3. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và đương nhiên không còn là thành viên độc lập Hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện. Hội đồng quản trị phải thông báo trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng quản trị trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của thành viên độc lập Hội đồng quản trị có liên quan.”

    Theo quy định tại điểm b Khoản 1 nêu trên thì thành viên HĐQT “không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác”. Như vậy, có thể bầu 1 người khác - không phải là cổ đông nhưng đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật (Điều 155 LDN 2020) để làm thành viên HĐQT của Công ty, trừ trường hợp Điều lệ của công ty có quy định khác.

    Vậy việc bầu 05 ông bà Nuyễn, Trần, Lê, Mai, Đinh vào HĐQT là đúng pháp luật.

    - Tiêu chuẩn, điều kiện làm Giám đốc CTCP được quy định tại Khoản 2 Điều 17 và Khoản 5 Điều 162 LDN 2020. Như vậy, nếu thỏa mãn các điều kiện và tiêu chuẩn trên thì việc thuê ông Mai làm Giám đốc là đúng pháp luật. 

    Thứ tư, quy định về việc giao kết các HĐ phải được Đại hội cổ đông, HĐQT quyết định hoặc chấp thuận? Bình luận về hiệu lực của HĐ 01/HĐ và HĐ số 02/HĐ do ông Mai ký kết? Việc ông Nguyễn cho rằng chỉ cần mình biết và đồng ý là được có đúng hay không?

    - Theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 162 Luật doanh nghiệp 2020 thì Giám đốc CTCP có quyền “Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị”.

    Tuy nhiên, một số giao dịch của Giám đốc công ty phải được sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị theo Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

    “Điều 167. Chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan

    1. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan sau đây:

    a) Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và người có liên quan của họ;

    b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ;

    c) Doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật này.

    2. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng, giao dịch theo quy định khoản 1 Điều này và có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một thời hạn khác; thành viên Hội đồng quản trị có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch không có quyền biểu quyết.

    3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận hợp đồng, giao dịch sau đây:

    a) Hợp đồng, giao dịch khác ngoài hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 2 Điều này;

    b) Hợp đồng, giao dịch vay, cho vay, bán tài sản có giá trị lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất giữa công ty và cổ đông sở hữu từ 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên hoặc người có liên quan của cổ đông đó.

    4. Trường hợp chấp thuận hợp đồng, giao dịch theo quy định tại khoản 3 Điều này, người đại diện công ty ký hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của hợp đồng, giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch không có quyền biểu quyết; hợp đồng, giao dịch được chấp thuận theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 148 của Luật này, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

    5. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết không đúng với quy định tại Điều này; người ký kết hợp đồng, giao dịch, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.

    6. Công ty phải công khai hợp đồng, giao dịch có liên quan theo quy định của pháp luật có liên quan.”

    Theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 167 nêu trên, thì việc ông Mai (Giám đốc) thực hiện ký kết hợp đồng số 02/HĐ thuê 1 chiếc máy xúc giữa công ty và ông Trần (vừa là cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty, vừa là thành viên HĐQT) thì phải được HĐQT hoặc Đại HĐCĐ chấp thuận.

    Trường hợp phải được HĐQT chấp thuận, ông Mai “phải thông báo cho thành viên HĐQT về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch” (quy định tại Khoản 2 Điều 167).

    Trường hợp phải được ĐHĐCĐ chấp thuận, ông Mai “phải thông báo cho HĐQT về đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. HĐQT trình dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của hợp đồng, giao dịch tại cuộc họp ĐHĐCĐ hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản” (quy định tại Khoản 4 Điều 167 LDN 2020).

    Việc ông Mai chỉ báo cáo và xin ý kiến của ông Nguyễn mà không thông báo cho 2 thành viên HĐQT còn lại (sau khi hợp đồng được thông qua và ký kết bà Lê mới biết và phản đối) là trái quy định của pháp luật. Khi hợp đồng, giao dịch được ký kết không đúng với quy định tại Điều 167, thì Hợp đồng, giao dịch có thể bị vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật (Theo quy định tại Khoản 5 Điều 167 LDN 2020). Và tất nhiên việc ông Nguyễn cho rằng chỉ cần ông biết và đồng ý là được mà không cần thông báo cho 02 thành viên HĐQT còn lại, không cần thông qua HĐQT hay ĐHĐCĐ là không đúng với quy định của pháp luật.  

    - Tại điểm h, Khoản 2 Điều 153 LDN 2020 quy định về quyền của HĐQT như sau:

    “h) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;”

    Theo thông tin bạn cung cấp, HĐ số 01/HĐ do ông Mai ký kết với MB để vay 4 tỷ có giá trị hơn 35% tổng giá trị tài sản công ty (lúc này là 5,5 tỷ) phải được HĐQT thông qua, theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 153 nêu trên. Tại Khoản 12 Điều 157 quy định như sau: Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.

    Việc ông Mai chỉ thông báo và xin ý kiến của ông Nguyễn, mà chưa thông báo cho các thành viên HĐQT khác, chưa họp HĐQT và chưa được HĐQT thông qua đã ký kết hợp đồng là trái quy định của pháp luật. Trường hợp việc ký kết hợp đồng được thông qua trái với quy định của pháp luật gây thiệt hại cho công ty thì ông Mai và ông Nguyễn phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; bà Lê phản đối việc ký kết hợp đồng thì được miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, bà Lê có quyền yêu cầu Tòa án đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ hợp đồng nói trên.” (Khoản 4 Điều 153 LDN 2020). Và trường hợp này tất nhiên việc ông Nguyễn cho rằng chỉ cần mình biết và đồng ý là được, không cần thông qua HĐQT là trái với quy định của pháp luật.

    Thứ năm, quy định về chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần? Việc bà Lê chuyển nhượng toàn bộ cổ phần phổ thông của mình cho ông Hoàng với giá 450 triệu đồng có đúng pháp luật hay không?

    - Việc chuyển nhượng cổ phần trong CTCP được quy định tại LDN 2020 như sau:

    “Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần

    1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

    2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

    3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.

    4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

    5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.

    6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.

    7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.”

    Theo đó, cổ đông trong CTCP được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình trừ trường hợp sau:

    Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

    3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.”

    - Cũng tại Điều 120, cụ thể tại khoản 1 có quy định về Cổ đông sáng lập như sau:

    “1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.”

    Theo thông tin bạn cung cấp, CTCP Hoa Đào là công ty mới thành lập, nên phải có ít nhất 03 Cổ đông sáng lập, và đó là ông Nguyễn, ông Trần, và bà Lê. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 120 nêu trên, cổ phần phổ thông của bà Lê được tự do chuyển nhượng cho ông Nguyễn và ông Trần, và chỉ được chuyển cho người không phải là Cổ đông sáng lập nếu dược sự chấp thuận của Đại HĐCĐ. Vậy việc bà Lê chuyển nhượng toàn bộ cổ phần phổ thông của mình cho ông Hoàng (người không phải là Cổ đông sáng lập) mà chưa có sự chấp thuận của Đại HĐCĐ  là trái với quy định của pháp luật.

    Thứ sáu, thẩm quyền triệu tập cuộc họp Đại HĐCĐ bất thường? Việc triệu tập cuộc họp Đại HĐCĐ bất thường của CTCP Hoa Đào có đúng pháp luật không?

    Thẩm quyền triệu tập cuộc họp Đại HĐCĐ bất thường được quy định tại Điều 140 LDN 2020 như sau:

    Điều 140. Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông

    1. Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường. Hội đồng quản trị triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:

    a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;

    b) Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật;

    c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này;

    d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;

    đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

    2. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hoặc nhận được yêu cầu triệu tập họp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.

    3. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Ban kiểm soát phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.

    4. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 3 Điều này thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.

    .............................”

    Theo đó, HĐQT là bộ phận đầu tiên trong cơ cấu tổ chức quản lý công ty có quyền và phải triệu tập cuộc họp bất thường Đại HĐCĐ trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 140.

    Nếu trong các trường hợp trên mà HĐQT không triệu tập cuộc họp Đại HĐCĐ thì Ban kiểm soát có quyền và phải triệu tập cuộc họp Đại HĐCĐ trong các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 120. Nếu tiếp tục Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại HĐCĐ theo quy định thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại HĐCĐ theo quy định tại Khoản 4 Điều 120 LDN 2020.

    Quy định tại Khoản 1 Điều 120 ghi rõ, HĐQT là bộ phận có thẩm quyền triệu tập họp bất thường Đại HĐCĐ, chứ không phải là Chủ tịch HĐQT. Muốn tiến hành cuộc họp Đại HĐCĐ, trước tiên phải triệu tập họp HĐQT và kết quả họp được đa số thành viên dự họp tán thành việc triệu tập cuộc họp Đại HĐCĐ (trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch HĐQT), thì lúc này HĐQT mới ra quyết định triệu tập cuộc họp Đại HĐCĐ. Người đại diện và đứng đầu HĐQT là Chủ tịch HĐQT sẽ ký giấy mời họp cũng như thực hiện hàng loạt các công việc cần thiết liên quan đến cuộc họp. Việc ông Nguyễn trực tiếp ra quyết định triệu tập cuộc họp Đại HĐCĐ là việc làm vượt quá thẩm quyền, trái với quy định của pháp luật.

    Thứ bảy, điều kiện tiến hành cuộc họp Đại HĐCĐ? Việc tiến hành họp ngày 27/2/2021 có đúng pháp luật hay không?

    Tại Điều 145 LDN 2020 quy định về điều kiện tiến hành họp Đại HĐCĐ như sau:

    “Điều 145. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông

    1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

    2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

    3. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.

    4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết định thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại Điều 142 của Luật này.”

    Theo thông tin bạn cung cấp, ông Nguyễn có 400.000 cổ phần phổ thông = 400.000 phiếu biểu quyết, bà Lê có 50.000 cổ phần phổ thông = 50.000 phiếu biểu quyết, và ông trần có 100.00 cổ phần phổ thông = 100.000 phiếu biểu quyết (1 cổ phần phổ thông = 1 phiếu biểu quyết theo điểm a Khoản 1 Điều 115 LDN 2020). Cuộc họp ngày 27/2/2021 có sự tham dự của ông Nguyễn và bà Lê, 2 ông bà đại diện 450.00 phiếu biểu quyết, chiếm 81,81% tổng số phiếu biểu quyết của công ty. Vậy việc tiến hành họp ngày 27/2/2021 là đúng theo quy định của pháp luật tại Khoản 1 Điều 145 LDN 2020.

    Thứ tám, điều kiện thông qua Nghị quyết của Đại HĐCĐ? Việc thông qua Nghị quyết chỉ với sự đồng ý của ông Nguyễn có hợp pháp hay không?

    Tại Điều 148 LDN 2020 quy định về điều kiện để Nghị quyết Đại HĐCĐ được thông qua như sau:

    “Điều 148. Điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua

    1. Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định:

    a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;

    b) Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;

    c) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;

    d) Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác;

    đ) Tổ chức lại, giải thể công ty;

    e) Vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.

    2. Các nghị quyết được thông qua khi được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

    3. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy định tại quy chế bầu cử hoặc Điều lệ công ty.

    4. Trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có quyền biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

    5. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua; trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.

    6. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành trong trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.”

    Cuộc họp Đại HĐCĐ ngày 27/2/2021 có sự tham dự của ông Nguyễn và bà Lê, tổng số phiếu biểu quyết tại cuộc họp là 450.00 phiếu, trong đó ông Nguyễn 400.000 phiếu chiếm 88,89% tổng số phiếu biểu quyết. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 148 nêu trên thì việc thông qua Nghị quyết chỉ với sự đồng ý của ông Nguyễn là hoàn toàn hợp pháp. Cũng theo quy định tại Khoản 3 Điều 120 nêu trên, bà Lê không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần này.

    Thứ chín, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ xử lý ntn nếu phát hiện ông Mai hiện đang là một viên chức Nhà nước?

    Quy định về việc thành lập doanh nghiệp của viên chức:

    Căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 quy định tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: “Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.”

    Theo Điều 14 Luật Viên chức 2010 sửa đổi, bổ sung 2019 quy định quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định như sau:

    “1. Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    2. Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

    3. Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.”

    Theo điều 212 Luật doanh nghiệp 2020, các trường hợp bị thu hồi giấy phép kinh doanh bao gồm:

    1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:

    a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;

    b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập;

    c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;

    d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;

    đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

    1. Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không đúng với thực tế. Trường hợp những doanh nghiệp kê khai không đúng thực tế về những thông tin có trong giấy đăng ký doanh nghiệp như người thành lập, trụ sở công ty, v.v đều sẽ bị tịch thu giấy phép kinh doanh.

    2. Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp thành lập. Những đối tượng bị cấm này được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020.”

    Căn cứ NĐ số 01/2021/NĐ-CP nghị định về đăng ký kinh doanh, quy định trình tự thủ tục thu hồi GCN ĐKDN như sau:

    Điều 75. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

    1. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo

    a) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp là giả mạo, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

    b) Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó. Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới;

    c) Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo về hành vi kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

    …………………….”

    Như vậy, trường hợp phát hiện ông Mai là Viên chức Nhà nước mà lại tham gia quản lý CTCP là vi phạm quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Do đó, khi bị phát hiện thì Phòng đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp đồng thời ra quyết định thu hồi GCN ĐKDN của CTCP Hoa Đào.

    Thứ mười, các phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ trong công ty nói trên?

    Theo điểm h Khoản 1 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 thì việc giải quyết tranh chấp giữa các thành viên doanh nghiệp ưu tiên áp dụng Điều lệ công ty trong trường hợp Điều lệ có quy định và không trái pháp luật.

    Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa Luật Doanh nghiệp và Điều lệ thì phải áp dụng Luật Doanh nghiệp, nhưng đối với các trường hợp Luật Doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp tự quy định chi tiết thì ưu tiên áp dụng Điều lệ công ty.

    Căn cứ giải quyết khi có tranh chấp:

    + Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;

    + Nghị quyết Hội đồng quản trị;

    + Quyết định cá biệt của Chủ tịch Hội đồng quản trị;

    + Điều lệ, nội quy công ty;

    + Luật Doanh nghiệp; Bộ luật Tố tụng Dân sự và các văn bản hướng dẫn.

    Các phương thức giải quyết tranh chấp:

    1. Thương lượng: là phương thức giải quyết đầu tiên trong quá trình giải quyết tranh chấp, thể hiện ở việc các bên tranh chấp chủ động gặp gỡ, bàn bạc, thống nhất về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

    2. Hòa giải: Là việc các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp với sự hỗ trợ của hòa giải viên bên thứ ba. Hòa giải cũng là một phương thức giải quyết tranh chấp không tuân theo pháp luật, được thực hiện hoàn toàn dựa trên thiện chí của các bên.

    3. Trọng tài thương mại: giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là sự kết hợp của hai yếu tố thỏa thuận và trọng tài.

    4. Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án.

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 37 BLTTDS, điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 thì các bên có thể khởi kiện ra TAND cấp tỉnh để giải quyết tranh chấp.

    Cập nhật bởi Nina35 ngày 12/07/2021 11:12:46 SA
     
    Báo quản trị |  
    4 thành viên cảm ơn Nina35 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (12/07/2021) trangcao187 (16/07/2021) ptn11._.09 (19/07/2021) songjin1915 (12/07/2021)
  • #573586   13/07/2021

    maibeo1010
    maibeo1010

    Sơ sinh

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:12/07/2021
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 10
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 0 lần


    chị ơi chị giúp em bài này với ạ 
     
    Tháng 2/2021, A, B, C cùng nhau thỏa thuận góp vốn thành lập Công ty TNHH Hoa Hồng. Theo đó, A góp vốn bằng quyền sử dụng đất, B góp 1 tỷ đồng, C góp 3 tỷ đồng. A, B, C thống nhất định giá vốn góp của A là 2 tỷ đồng. Các thành viên cũng nhất trí để C làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, A làm giám đốc. Đến tháng 4/2021, việc góp vốn hoàn tất, công ty TNHH Hoa Hồng bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh.
     
    Đầu tháng 6 năm 2021, do có thông tin quy hoạch mới, thửa đất số 138 mà A dùng để góp vốn vào Công ty TNHH Hoa Hồng tăng lên đột biến, ước tính trên 20 tỷ đồng. A liền lấy lý do thửa đất dùng để góp vốn là tài sản chung của vợ chồng, hiện giờ vợ không đồng ý góp nữa, đề nghị B, C cho nhận lại và A sẽ góp bằng tiền là 2 tỷ đồng vào công ty. Sau khi B, C không đồng ý, ngày 12/6/2021, A đại diện Công ty TNHH Hoa Hồng ký Hợp đồng số 65/HĐKT-2021 chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất số 138 nêu trên cho vợ mình là D với giá 2 tỷ.
     
    B và C biết việc chuyển nhượng thửa đất nêu trên, đã yêu cầu tổ chức họp Hội đồng thành viên bất thường. Tuy nhiên, tại cuộc họp Hội đồng thành viên ngày 15/6/2021, A không đến dự. Tại cuộc họp, B và C đã nhất trí bãi miễn chức vụ giám đốc của A, cử C làm giám đốc mới, đồng thời yêu cầu hủy Hợp đồng số 65/HĐKT-2021 và buộc D phải trả lại thửa đất là tài sản của công ty.
     
    A phản đối quyết định của cuộc họp Hội đồng thành viên bất thường ngày 15/6/2021, với lý do cuộc họp không đủ điều kiện tiến hành do mình vắng mặt, đồng thời không bàn giao chức vụ giám đốc cho C, không đồng ý trả lại thửa đất số 138 cho Công ty TNHH Hoa Hồng.
     
     
    CÂU HỎI
     
    Câu 1. Cho biết việc A góp vốn bằng quyền sử dụng thửa đất số 138 là tài sản chung của vợ chồng trong tình huống đã nêu có hợp pháp không? Vì sao?
     
    Câu 2. Hãy bình luận về việc A đòi thay đổi tài sản đã góp vốn là thửa đất số 138 bằng 2 tỷ đồng tiền mặt và B, C không đồng ý.
     
    Câu 3. Phân tích khái niệm, đặc điểm của hợp đồng. Các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực?
     
    Câu 4. Theo Luật Doanh nghiệp 2020, việc ký kết Hợp đồng số 65/HĐKT-2021 phải đáp ứng yêu cầu gì?
     
    Câu 5. Cuộc họp Hội đồng thành viên ngày 15/6/2021 có được tiến hành hợp pháp không? Vì sao?
     
    Câu 6. Việc B, C quyết định bãi miễn chức vụ giám đốc của A và cử C làm giám đốc mới có hợp pháp không? Vì sao?
     
    Câu 7. Nêu các phương thức giải quyết tranh chấp có thể sử dụng để giải quyết tranh chấp nêu trên? Ưu nhược điểm của từng phương thức giải quyết tranh chấp đó.
     
    Câu 8. Nếu B, C chọn phương án giải quyết tranh chấp tại Tòa án, hãy cho biết ai đứng tên nguyên đơn khởi kiện? bị đơn là ai? Vì sao?
     
    Câu 9. Xác định Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nêu trên.
     
    Câu 10. Nếu tòa án có thẩm quyền nêu trên đã giải quyết mà các bên không đồng với kết quả giải quyết, thì cơ quan nào sẽ có quyền giải quyết tiếp theo?
     
    Báo quản trị |  
  • #573601   14/07/2021

    Lan_anh_434
    Lan_anh_434

    Sơ sinh


    Tham gia:Cách đây vài giây
    Tổng số bài viết (0)
    Số điểm: 0
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Bài tập luật công ty

    Bà Hoa, Bà Hương, Bà Hồng và Ông Xuân cùng nhau thỏa thuận góp vốn thành lập công ty TNHH Hương Hoa Hồng (sau đây gọi tắt là Công ty) có trụ sở đặt tại Quận 7, TP. Hồ Chí Minh; ngành nghề kinh doanh là mua bán các loại bánh kẹo; vốn điều lệ là 01 tỷ đồng. Công ty đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào ngày 10/01/2021. Cơ cấu góp vốn giữa các thành viên Công ty theo thỏa thuận như sau:

    Bà Hoa góp 500 triệu đồng bằng tiền mặt (chiếm 50 % số vốn điều lệ);

    Bà Hương góp một xe ô tô tải cũ được định giá 200 triệu đồng (chiếm 20 % số vốn điều lệ);

    Bà Hồng góp vốn là một kho chứa hàng được định giá 200 triệu đồng (chiếm 20 % số vốn điều lệ);

    Ông Xuân góp 100 triệu đồng tiền mặt (chiếm 10% số vốn điều lệ).

    Theo thỏa thuận và được quy định tại Điều lệ Công ty, Bà Hoa làm Chủ tịch Hội đồng thành viên; Bà Hương làm Giám đốc và là người đại diện theo pháp luật của Công ty; Bà Hồng làm Phó giám đốc Công ty. Điều lệ Công ty không có nội dung khác với quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành.

    Sau khi Công ty đi vào hoạt động kinh doanh thì đến đầu tháng 06/2021 xảy ra mâu thuẫn giữa Chủ tịch Hội đồng thành viên (Bà Hoa) và Giám đốc công ty (Bà Hương). Với tư cách là Chủ tịch Hội đồng thành viên và là thành viên có phần vốn góp nhiều nhất trong công ty, Bà Hoa đã ra quyết định cách chức Giám đốc công ty của Bà Hương, đồng thời bổ nhiệm Bà Hồng làm Giám đốc công ty. Bà Hương không đồng ý với quyết định trên; tiếp tục giữ con dấu. Sau đó, lấy danh nghĩa là Giám đốc và là người đại diện theo pháp luật của công ty, Bà Hương đã ký hợp đồng vay tiền trị giá 850 triệu đồng với một công ty đối tác (biết rằng tổng giá trị tài sản của Công ty được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm này là 1,5 tỷ đồng). Tranh chấp phát sinh.

    Căn cứ theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành, Anh/Chị hãy giải quyết các vấn đề pháp lý sau đây:

    a. Việc góp vốn và xác lập tư cách thành viên Công ty của Bà Hoa, Bà Hương, Bà Hồng và Ông Xuân có đúng quy định pháp luật không? Giải thích? (0,5 điểm)

    b. Quyết định cách chức Giám đốc công ty và bổ nhiệm Giám đốc mới của Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty có đúng quy định pháp luật không? Giải thích? (1,5 điểm)

    c. Hợp đồng vay tiền mà Bà Hương nhân danh công ty ký với đối tác có đúng quy định pháp luật không? Giải thích? (1 điểm)

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Lan_anh_434 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (14/07/2021)
  • #577061   15/11/2021

    Nina35
    Nina35

    Female
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:04/05/2020
    Tổng số bài viết (37)
    Số điểm: 200
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 51 lần


    Chào maibeo1010!

    Chào CHUYENDONG!

    Do 2 bạn có cùng câu hỏi nên Nina tư vấn cho các bạn trong cùng một bài, 2 bạn tham khảo

    Thứ nhất,  việc A góp vốn bằng QSDĐ mảnh đất số 138 là tài sản chung của vợ chồng có hợp pháp không?

    Luật doanh nghiệp 2020 quy định về Tài sản góp vốn thành lập DN như sau:

    “Điều 34. Tài sản góp vốn

    1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

    2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.”

    Tại Điều 36 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung được đưa vào kinh doanh: “Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản”

    Như vậy, trước tiên cần phải thỏa thuận bằng văn bản với vợ/chồng về việc đưa tài sản chung vào kinh doanh theo quy định của pháp luật, sau đó mới có quyền sử dụng số vốn góp nêu trên vào việc kinh doanh.

    Tại khoản 2 Điều 27 Nghị định số 21/2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có quy định như sau:

    “2. Trường hợp vợ chồng thỏa thuận về việc một bên dùng tài sản chung để góp vốn vào pháp nhân thương mại, pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội hoặc để thành lập doanh nghiệp tư nhân thì người góp vốn, người đứng tên chủ doanh nghiệp tư nhân được tự mình xác lập, thực hiện hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm liên quan đến phần vốn góp trong pháp nhân, tài sản thuộc doanh nghiệp tư nhân.

    Trường hợp vợ chồng không có thỏa thuận bằng văn bản về việc dùng tài sản chung để góp vốn nhưng việc góp vốn đã được thực hiện theo đúng thủ tục được quy định trong pháp luật liên quan mà người không trực tiếp kinh doanh biết hoặc phải biết về việc góp vốn nhưng không phản đối thì coi như đã có thỏa thuận.”

    Theo thông tin bạn cung cấp, đầu tháng 6/2021 A lấy lý do “mảnh đất số 138 là tài sản chung của vợ chồng, giờ vợ không đồng ý góp nữa, đề nghị B và C cho nhận lại”. Giờ vợ A không đồng ý góp nữa, tức là, vợ A đã từng biết và đã từng đồng ý với việc lấy mảnh đất số 138 là tài sản chung của vợ chồng để A góp vốn thành lập Cty TNHH Hoa Hồng hồi tháng 2/2021. Mặc dù không có thông tin về việc giữa vợ chồng A có thỏa thuận bằng văn bản về việc dùng tài sản chung là QSDĐ mảnh đất số 138 để góp vốn hay không; nhưng việc góp vốn đã được thực hiện theo đúng thủ tục được quy định trong pháp luật liên quan mà vợ A biết về việc góp vốn nhưng không phản đối thì coi như giữa 2 vợ chồng A đã có thỏa thuận (khoản 2 Điều 27 Nghị định số 21/2021).

    Vậy, việc A góp vốn bằng QSDĐ mảnh đất số 138 là tài sản chung của vợ chồng là hoàn toàn hợp pháp.

    Thứ hai, bình luận việc A đòi thay đổi tài sản đã góp vốn là thửa đất số 138 bằng 2 tỷ đồng tiền mặt và B, C không đồng ý?

    Theo Điều 47 khoản 2 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định:

    “Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.”

    Theo quy định trên thì pháp luật chỉ đặt ra quy định về điều kiện được phép thay đổi loại tài sản góp vốn trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh. Công ty TNHH Hoa Hồng thành lập tháng 2/2021, anh A có yêu cầu thay đổi tài sản góp vốn vào đầu tháng 6/2021, tức là đã vượt quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh.

    Tại Điều 35 LDN 2020 quy định:

    “Điều 35. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

    1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

    a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

    b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.

    .................................

    3. Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

    .................................”

    Theo thông tin bạn cung cấp, anh A góp vốn vào công ty là QSDĐ mảnh đất số 138, nên anh A đã làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và anh A đã được cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp. Đến nay, QSD mảnh đất số 138 đã thành tài sản của Cty TNHH Hoa Hồng và không còn là tài sản của anh A nữa.

    Quyền sử dụng đất đã chuyển từ anh A sang Cty kể từ thời điểm hoàn thành nghĩa vụ góp vốn (thời hạn hoàn thành nghĩa vụ góp vốn là 90 ngày kể từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh). Do vậy, khi anh A có yêu cầu thay đổi tài sản góp vốn thì đã quá 90 ngày, tức là lúc này anh A đã hoàn thành nghĩa vụ góp vốn, vậy nên quyền sử dụng mảnh đất số 138 lúc này đã thuộc về Cty Hoa Hồng, anh A không có quyền thay đổi vốn góp. Sau này giá trị tài sản tăng hay giảm đi thì lợi ích hoặc rủi ro đó đều thuộc về Cty Hoa Hồng. Tóm lại yêu cầu thay đổi tài sản góp vốn của anh A chỉ có thể thực hiện được nếu được Hội đồng thành viên đồng ý và phần giá trị tài sản tăng lên trở thành lợi nhuận của Cty Hoa Hồng.

    Thứ ba + thứ bảy, hai câu này mang tính chất lý thuyết, bạn tham khảo thêm ở giáo trình và Bộ luật.

    Thứ tư, theo LDN 2020, việc ký kết HĐ số 65/HĐKT/2021 phải đáp ứng yêu cầu gì?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 67 LDN 2020 thì:

    “Điều 67. Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận

    1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận

    a) Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;

    b) Người có liên quan của người quy định tại điểm a khoản này;

    c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;

    d) Người có liên quan của người quy định tại điểm c khoản này.”

    Tại điểm đ, khoản 23 Điều 4 LDN 2020 có quy định về Người liên quan như sau:

    “23. Người có liên quan là cá nhân, tổ chức có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

    .......................

    đ) Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên, thành viên và cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;

    ...............................”

    Theo thông tin bạn cung cấp, vợ của A thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 23 Điều 4 và điểm b khoản 1 Điều 67 LDN 2020 nêu trên. Vậy nên việc ký kết Hợp đồng số 65/HĐKT/2021 giữa Cty Hoa Hồng và vợ của A phải được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên. Việc A đại diện Cty ký kết Hợp đồng số 65/HĐKT/2021 với vợ mình mà không thông qua sự chấp thuận của Hội đồng thành viên là trái quy định của pháp luật.

    Thứ năm, cuộc họp HĐTV ngày 15/6/2021 có được tiến hành hợp pháp không?

    Tại khoản 1 Điều 57 LDN 2020 quy định như sau:

    “Điều 57. Triệu tập họp Hội đồng thành viên

    1. Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 49 của Luật này. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.

    ...........................................”

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 57 nêu trên, cả B và C đều có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên.

    Tại Điều 58 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:

    “Điều 58. Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên

    1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

    2. Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này và Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc triệu tập họp Hội đồng thành viên được thực hiện như sau:

    a) Thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên.

    b) Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại điểm a khoản này, thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.

    3. Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.

    4. Trường hợp cuộc họp đủ điều kiện quy định tại Điều này không hoàn thành chương trình họp trong thời hạn dự kiến thì có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày kể từ ngày khai mạc cuộc họp đó.”

    Trong trường hợp này, Vốn điều lệ Cty Hoa Hồng là 6 tỷ đồng, và A góp QSDĐ mảnh đất số 138 định giá 2 tỷ chiếm 33,33%. Theo quy định tại khoản 1 Điều 58 nêu trên, cuôc họp diễn ra có sự tham gia của B và C, tổng chiếm 66,67% vốn điều lệ, là đúng với quy định của pháp luật.

    Vậy cuộc họp HĐTV ngày 15/6/2021 được tiến hành hoàn toàn hợp pháp.

    Thứ sáu, việc B, C quyết định bãi nhiệm chức vụ GĐ của A và cử C làm GĐ mới có hợp pháp không?

    Tại điểm c khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 5 Điều 59 LDN 2020 quy định như sau:

    “Điều 59. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên

    .......................................

    2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết, quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:

    .......................................

    c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

    .......................................

    3. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong trường hợp sau đây:

    a) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

    b) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.

    .......................................

    5. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.”

    Trường hợp Điều lệ Cty không có quy định khác, vấn đề bãi nhiễm chức vụ Giám đốc của A được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên (theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 59 LDN 2020). Do cuộc họp chỉ có 2 thành viên dự họp là B và C (tổng chiếm 66,67% vốn điều lệ) và cả B và C đều nhất trí bãi nhiệm chức vụ Giám đốc của A nên việc thông qua quyết định bãi nhiệm chức vụ Giám đốc của A, và bầu C làm Giám đốc là hoàn toàn đúng quy định pháp luật. (điểm a khoản 3 và khoản 5 Điều 59 LDN 2020).

    Thứ tám, nếu B, C chọn phương thức giải quyết tại Tòa án, ai đứng tên nguyên đơn khởi kiện? Bị đơn là ai?

    Điều 72 của Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về khởi kiện người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn như sau:

    Điều 72. Khởi kiện người quản lý

    1. Thành viên công ty tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và người quản lý khác do vi phạm quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người quản lý trong trường hợp sau đây:

    a) Vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật này;

    b) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với quyền và nghĩa vụ được giao;

    c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

    2. Trình tự, thủ tục khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    3. Chi phí khởi kiện trong trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu khởi kiện.”

    Trong trường hợp này, A là Giám đốc đã tự mình ký kết hợp đồng trái quy định của pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của B+C và Cty, nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 72 nêu trên, dẫn chiếu tới khoản 1 Điều 71 thì B và C có quyền tự mình hoặc nhân danh Cty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với A do vi phạm quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người quản lý. Tòa án căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 72 của Luật Doanh nghiệp 2020 đồng thời lưu ý các quy định tại Điều 71 của Luật Doanh nghiệp 2020, Nghị quyết của Hội đồng thành viên và Điều lệ của công ty để thụ lý, giải quyết vụ án.

    Trường hợp B hoặc C tự mình khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với A, tại khoản 4 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự không quy định trường hợp tranh chấp giữa thành viên công ty khởi kiện Giám đốc công ty nên Tòa án phải căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự (các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại…) và quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp để thụ lý, giải quyết. Trong trường hợp này, nguyên đơn khởi kiện là B/C, bị đơn là A.

    Trường hợp B, C nhân danh Cty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với A, nếu việc nhân danh Công ty của B, C là hợp pháp thì Toà án phải căn cứ khoản 4 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự để thụ lý, giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, nguyên đơn khởi kiện là Cty TNHH Hoa Hồng, bị đơn là A.

    Thứ chín, xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nêu trên?

    Căn cứ theo khoản 4, 5 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 37 BLTTDS 2015 thì các bên có thể khởi kiện ra TAND cấp tỉnh để giải quyết tranh chấp.

    Thứ mười, nếu Tòa án có thẩm quyền nêu trên đã giải quyết mà các bên không đồng ý với kết quả giải quyết, thì cơ quan nào sẽ có quyền giải quyết tiếp theo?

    Tại khoản 1 Điều 29 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định như sau:

    “Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án nhân dân cấp cao

    1. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

    2. Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.”

    Trong trường hợp này, khi không đồng ý với bản án/quyết định của Tòa án sơ thẩm cấp tỉnh, các bên có thể làm đơn kháng cáo (Trình tự thủ tục quy định cụ thể tại Chương XV của BLTTDS 20150). Nếu đơn kháng cáo hợp lệ và người kháng cáo đã nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật (nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm), thì theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật tổ chức Tòa án 2014 nêu trên, Tòa án nhân dân cấp cao (thuộc phạm vi phân quyền theo lãnh thổ) sẽ có quyền giải quyết tiếp theo.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Nina35 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (16/11/2021)
  • #577069   15/11/2021

    Nina35
    Nina35

    Female
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:04/05/2020
    Tổng số bài viết (37)
    Số điểm: 200
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 51 lần


    Chào Lan_Anh_434!

    Thứ nhất, việc góp vốn và xác lập tư cách thành viên Cty của Bà Hoa, Bà Hương, Bà Hồng và Ông Xuân có đúng quy định pháp luật không?

    Theo quy định tại Điều 34 Luật Doanh Nghiệp 2020 thì:

    “Điều 34. Tài sản góp vốn

    1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

    2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.”

    Theo thông tin bạn cung cấp, Bà Hoa và Ông Xuân góp vốn bằng tiền mặt - là Đồng Việt Nam, Bà Hương và Bà Hồng gốp vốn bằng tài sản lần lượt là ô tô tải và nhà kho chứa hàng - là tài sản định giá được bằng Đồng Việt Nam. Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 LDN 2020 nêu trên, việc góp vốn thành lập Cty TNHH Hương Hoa Hồng là đúng quy định pháp luật.

    Căn cứ Khoản 1 Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cơ cấu công ty như sau:

    “Điều 54. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty

    1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.”

    Như vậy, xét về cơ cấu công ty thì Cty TNHH không bắt buộc có Phó Giám Đốc. Tuy nhiên, việc có Phó giám đốc hay không thì tùy từng công ty sắp xếp và căn cứ vào tình hình thực tiễn của mỗi công ty đó. Nên việc xác lập tư cách Phó Giám Đốc của Bà Hồng và việc xác lập tư cách thành viên của Bà Hoa, Bà Hương, Ông Xuân đều đúng quy định của pháp luật.

    Thứ hai, quyết định cách chức Giám đốc Cty và bổ nhiệm Giám đốc mới của Chủ tịch Hội đồng thành viên Cty có đúng quy định pháp luật không?

    Tại điểm c khoản 2, Điều 59 LDN 2020 quy định như sau:

    “Điều 59. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên

    2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết, quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:

    c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

    Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 59 LDN 2020 nêu trên, trong trường hợp Điều lệ Cty không có quy định khác, thì việc bãi nhiệm, bổ nhiệm Giám đốc Cty TNHH phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Theo thông tin bạn cung cấp, “Điều lệ Công ty TNHH Hương Hoa Hồng không có nội dung khác với quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành”, tức có thể hiểu là các vấn đề của Cty Hương Hoa Hồng quy định tại khoản 2 Điều 59 LDN 2020 đều được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Vậy việc bà Hoa, lấy tư cách là Chủ tịch Hội đồng thành viên đã bãi nhiệm chức vụ Giám đốc của Bà Hương, và bổ nhiệm Giám đốc mới là Bà Hồng mà chưa thông qua Hội đồng thành viên là vượt thẩm quyền, trái quy định của pháp luật.

    Thứ ba, Hợp đồng vay tiền mà bà Hương nhân danh Cty ký với đối tác có đúng với quy định pháp luật không?

    Tại điểm d khoản 2 Điều 55 LDN 2020 quy định:

    “Điều 55. Hội đồng thành viên

    2. Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:

    d) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

    đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;

    ...................................................”

    Trong trường hợp này, Hợp đồng vay tiền mà Bà Hương nhân danh Cty ký với đối tác có trị giá 850 triệu đồng; mà tổng giá trị tài sản của Công ty được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của Cty là 1,5 tỷ đồng. Vậy, Hợp đồng vay này có giá trị 56,67% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của Cty. Cũng theo thông tin bạn cung cấp, Điều lệ Cty Hương Hoa Hồng không có nội dung khác so với quy định của LDN hiện hành, nên tức là Cty cũng áp dụng mức tỷ lệ là 50% như quy định tại điểm d khoản 2 Điều 55 LDN.

    Vậy nên, Hợp đồng vay 850 triệu đồng (có trị giá 56,67% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của Cty) trước khi được ký kết thì phải có sự thông qua của Hội đồng thành viên (quy định tại điểm d khoản 2 Điều 55 LDN 2020). Việc Bà Hương nhân danh Cty ký với đối tác Hợp đồng vay trị giá 850 triệu đồng khi chưa có sự thông qua của Hội đồng thành viên là vượt thẩm quyền, trái quy định của pháp luật.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Nina35 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (16/11/2021)
  • #579384   15/01/2022

    Bài tập Luật Doanh nghiệp

    Công ty TNHH 2 thành viên Hoa Lan (sau đây gọi là Công ty Hoa Lan) có ký hợp đồng mua 20 tấn gạo của Công ty cổ phần Hoa Hồng (sau đây gọi là Công ty Hoa Hồng). Theo thỏa thuận trong hợp đồng, ngày giao hàng là ngày 15/12/2021. Các bên không có thỏa thuận địa điểm giao hàng. Đến ngày giao hàng, Công ty Hoa Hồng thông báo cho Công ty Hoa Lan đến nhận hàng tại kho hàng của mình. Công ty Hoa Lan đã không đồng ý và yêu cầu Công ty Hoa Hồng phải giao hàng tại kho hàng của Công ty Hoa Lan. Tranh chấp phát sinh giữa Công ty Hoa Lan và Công ty Hoa Hồng. Hỏi:

    1. Đối với hợp đồng mua bán gạo nói trên có cần áp dụng quy định của Bộ Luật Dân sự để giải quyết tranh chấp không? Giải thích?

    2. Giả định trong thời gian tranh chấp, 20 tấn gạo nói trên bị hư hỏng, bên nào phải chịu trách nhiệm về hư hỏng của số hàng hóa đó? Giải thích?

     
    Báo quản trị |