Bạn và chồng đã kết hôn nhưng hiện nay chồng bạn đã kết hôn với người phụ nữ khác người mỹ gốc việt tại Mỹ và đã có một đứa con gái. Bạn chưa từng làm thủ tục ly hôn cũng như không ký bất kỳ giấy tờ ly hôn nào.
Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân, gia đình nêu rõ những hành vi cấm trong quan hệ hôn nhân, cụ thể tại điểm c Khoản 2 Điều 5:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;...”
Như vậy, nếu chưa làm thủ tục ly hôn thì hai người vẫn là vợ chồng, hành vi kết hôn khi chưa ly hôn bị pháp luật cấm, nói cách khác người có hành vi này là vi phạm pháp luật, sẽ bị xử phạt theo quy định.
Theo Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt việc kết hôn hoặc chung sống với người khác như vợ chồng khi đang có vợ/chồng hợp pháp cụ thể tại khoản 1 Điều 59 như sau:
- Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với một trong các hành vi:
+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;.
+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
+ Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
+ Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
Ngoài ra, hành vi kết hôn khi chưa ly hôn còn có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Theo đó, người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
+ Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
+ Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Như vậy, nếu kết hôn khi chưa ly hôn ngoài bị xử phạt hành chính còn, có thể bị phạt cảnh cáo phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm tùy vào mức độ vi phạm.
Có thể thấy, có con chung là một trong các minh chứng cho việc chung sống với nhau như vợ chồng. Ngoài ra, nếu có thêm các minh chứng khác như đã nêu trên thì người vi phạm có thể bị xử lý về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Chỉ khi có đầy đủ minh chứng về việc người này đang chung sống với người khác như vợ chồng thì tuỳ vào mức độ, tính chất của hành vi mà bị xử lý theo các hình thức như đã nêu trên.
Nếu có sự vi phạm một trong những điều kiện kết hôn nêu trên, thì cuộc hôn nhân của chồng bạn bị coi là cuộc hôn nhân trái pháp luật. Do đó, bạn có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức, yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định về việc kết hôn của chồng bạn và người phụ nữ kia.
Như bạn đã trình bày, chồng bạn lấy vợ có yếu tố nước ngoài, nên quan hệ hôn nhân của bạn là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài (1 bên chủ thể là người nước ngoài), các giấy tờ kết hôn bạn đều ở nước ngoài. Trong trường hợp vợ chồng bạn là thuận tình ly hôn thì bạn và chồng bạn phải thỏa thuận với nhau về vấn đề: ly hôn, nuôi con và phân chia tài sản chung (nếu có) thì mới thuận tình ly hôn được. Còn nếu bạn có yêu cầu đơn phương ly hôn thì bạn phải có đủ các giấy tờ gồm:
+ Giấy đăng kí kết hôn bản gốc (nếu không có giấy đăng kí kết hôn bản gốc thì bạn phải có bản sao của giấy đăng kí kết hôn của bạn và chồng bạn từ nơi mà bạn và chồng bạn có đăng kí kết hôn cấp)
+ Đơn xin ly hôn
+ Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân (bản sao chứng thực);
+ Giấy khai sinh của con (nếu có)
+ Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung.
Xét trong trường hợp của bạn, nếu bạn không có giấy chứng nhận đăng kí kết hôn bản gốc thì bạn phải có giấy chứng nhận đăng kí kết hôn bản sao do nơi đăng kí kết hôn cấp thì mới li hôn được. Còn nếu bạn không có giấy chứng nhận đăng kí kết hôn thì bạn không đủ hồ sơ để yêu cầu ly hôn.
Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377
Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.