Chào bạn!
Luật Hải Nguyễn xin tư vấn về trường hợp của bạn như sau.
Bạn đã bán 1,8 tấn gỗ trị giá 97,35 triệu đồng cho một người bạn, như vậy có thể thấy rằng đây là một hợp đồng dân sự. Căn cứ theo Điều 116, 119, 385 Bộ luật Dân sự 2015 thì Hợp đồng dân sự được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, trong trường hợp pháp luật quy định Hợp đồng phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực, phải đăng ký thì phải tuân theo các quy định đó. Theo như lời bạn trình bầy ở trên, thì Hợp đồng của bạn với bạn của bạn được giao kết bằng lời nói. Tuy nhiên, dến thời điểm hiện tại, bạn của bạn vẫn chưa trả số tiền trên và đã trễ hẹn 07 tháng so với lịch hẹn ban đầu.
Vì bạn không mô tả rõ điều kiện tài chính hiện tại của bạn bạn, cũng như các hành vi khách quan của bạn bạn nên chúng tôi rất khó có thể tư vấn được cụ thể cho bạn. vì vậy, chúng tôi xin chia ra làm hai trường hợp:
Trường hợp 1: Yêu cầu khởi tố vụ án hình sự:
Nếu bạn có căn cứ cho rằng, sau khi nhận số lượng gỗ trong Hợp đồng mà bạn dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt 1,8 tấn gỗ trên, hoặc sử dụng 1,8 tấn gỗ đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả trả số tiền 97,35 triệu hoặc có khả năng nhưng cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả thì bạn của bạn đã đủ các dấu hiệu để cấu thành tội “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau”
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy, có thể thấy rằng, bạn của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt từ 02 năm đến 7 năm tù giam.
Để có thể khởi tố vụ án, bạn cần làm đơn yêu cầu khởi tố vụ án đến cơ quan Công an cấp huyện hoặc cấp xã, ngoài ra bạn cần cung cấp các bằng chứng, chứng cứ mà bạn đang nắm giữ như các cuộc hội thoại, các tin nhắn… để cơ quan điều tra có thể thuận lợi tiến hành điều tra hơn.
Trường hợp 2. Khởi kiện vụ án dân sự.
Trong trường hợp của bạn, theo tôi là khởi kiện vụ án dân sự sẽ hợp lý và hợp tình hơn. Bởi lẽ người kia cũng là bạn của bạn, mục đích của bạn là số tiền 97,35 triệu đồng, mặt khác bạn vẫn còn liên lạc được với người bạn kia, người bạn kia chưa có hành vi bỏ trốn hay trốn tránh nghĩa vụ trả tiền vì có thể, trong giai đoạn này họ đang khó khăn về tài chính.
Để khởi kiện vụ án dân sự, bạn cần phải thực hiện những thủ tục sau
Thứ nhất là đơn khởi kiện.
Trong đơn khởi kiện cần phải có những nội dung chính sau:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện
- Tên Toà án nhận đơn khởi kiện
- Tên, địa chỉ nơi cư trú, làm việc của bạn, số điện thoại, số thẻ CCCD hoặc CMND, địa chỉ thư điện tử (nếu có)
- Tên, địa chỉ nơi cư trú, làm việc của bị đơn (bạn của bạn), số điện thoại, số thẻ CCCD hoặc CMND nếu có
- Tên, địa chỉ nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có)
- Nội dung yêu cầu khởi kiện
- Danh sách các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện
Thứ hai, tài liệu chứng cứ cần nộp cho Toà án kèm theo đơn khởi kiện để chứng minh đơn khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp bao gồm các đoạn tin nhắn, các cuộc hội thoại giữa bạn và người bạn của bạn và các tài liệu, chứng cứ khác có liên quan.
Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án trên là Toà án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn (người bạn của bạn) cư trú, làm việc. Trừ trường hợp bạn và người bạn của bạn thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn (của bạn) thì Toà án nơi bạn cư trú có thẩm quyền giải quyết và các trường hợp thuộc thẩm quyền của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trên đây là toàn bộ bài tư vấn của Luật Hải Nguyễn, nếu có vướng mắc, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp.
(NV: HĐT)
Công Ty Luật Hải Nguyễn và cộng sự - Hotline: 0973.509.636
Website: www.lamchuphapluat.vn - Email: luathainguyen@gmail.com