Đổi đất với UBND xã giờ muốn làm sổ đỏ thì có được không?

Chủ đề   RSS   
  • #523058 11/07/2019

    baogia102

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/03/2009
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Đổi đất với UBND xã giờ muốn làm sổ đỏ thì có được không?

    Chào các anh các chị Luật sư.

    Gia đình tôi được thừa kế 1 thửa đất thổ cư rộng 312m2. Năm 1992 bố tôi đổi thửa đất này cho UBND xã để lấy 1 thửa đất ở vị trí khác với diện tích là 352m2, phần đất thừa ra là 40m2 này gia đình tôi đã nộp tiền cho UBND xã và được sử dụng ổn định cho đến nay. Thửa đất này chúng tôi vẫn đóng thuế đất ở hàng năm cho UBND xã (Thu thay cho cơ quan thuế).

    Hiện nay trên mảnh đất này gia đình tôi đã làm nhà ở khoảng 230m2 trên đó, phần đất còn lại là đang làm vườn.

    Các anh các chị Luật sư làm ơn cho tôi hỏi thửa đất đó UBND đổi cho gia đình tôi như vậy có đúng thẩm quyền không? Hiện nay gia đình tôi muốn đăng ký quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) thì phải làm bắt đầu từ đâu? Thủ tục như thế nào? và mức thuế để làm sổ đỏ mảnh đất đó là bao nhiêu ạ?

    Thửa đất đó gia đình tôi đang ở huyện Hoài Đức Hà nội ạ.

    Chân thành cảm ơn các anh các chị Luật sư!

     
    3624 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn baogia102 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (12/07/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #523071   11/07/2019

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Luật đất đai năm 2013 chỉ thừa nhận việc chuyển đổi đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp với nhau khi có sự tự nguyện giữa các bên và không công nhận việc cơ quan có thẩm quyền tự ý đổi đất với hộ gia đình. Tuy nhiên, gia đình bạn vẫn có thể được cấp sổ đỏ khi làm mà hộ gia đình, cá nhân có các loại giấy tờ theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013

    thì không phải nộp tiền sử dụng đất. Do đó, theo Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) giấy tờ khác về quyền sử dụng đất gồm:

    - Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980.

    - Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, gồm:

    + Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

    + Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

    + Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có Biên bản xét duyệt và Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp.

    + Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;

    + Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở;

    + Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15/10/1993 theo Chỉ thị 282/CT-QP ngày 11/7/1991 mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    - Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    - Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).

    - Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.

    - Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980 hoặc được UBND cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

    - Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để cấp cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng.

    Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu được thực hiện qua các bước sau:

    Bước 1. Nộp hồ sơ

    - Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai ở cấp huyện.

    - Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

    Bước 2: Tiếp nhận và xử lý

    Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hoặc công chức địa chính cấp xã sẽ tiếp nhận hồ sơ.

    Trường hợp 1: Nếu hồ sơ thiếu

    - Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).

    Trường hợp 2: Nếu hồ sơ đủ

    - Công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận;

    - Viết và đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp;

    Xử lý yêu cầu cấp Sổ cho hộ gia đình, cá nhân:

    - Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thông báo các khoản tiền phải nộp cho hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu cấp Sổ.

    - Hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo quy định như: Lệ phí cấp giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có). Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.

    Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Sổ đỏ cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Sổ đỏ cho UBND cấp xã để trao hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (12/07/2019)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.