Tranh chấp đất đai

Chủ đề   RSS   
  • #513002 29/01/2019

    Tranh chấp đất đai

    Luật sư cho em hỏi, anh và chị dâu e kết hôn năm 2003 và mua đất năm 2006 (một mình ô anh đứng tên, tiền là ba mẹ cho mình anh mang về mua đất), 2 vợ chồng li hôn năm 2014 , về tài sản thì không tranh chấp. Giờ ô anh có tự một mình bán đất được không, người vợ có được tranh chấp không( hiện tại người mua đòi ông anh phải cung cấp bản chính quyết định li hôn nhưng người vợ giữ ko đưa, đất bán 700 triêu, ô anh muốn chia cho vợ 200 triệu mà vợ không chịu). Ls cho e hỏi, giờ ông anh nhờ Tòa giải quyết tranh chấp và ông anh có thể chứng minh tiền đó là do ba mẹ ông anh cho về mua đất, chứ ko nói cho 2 vợ chồng về để mua. Nhờ LS tiw vấn giúp e. Em cảm ơn!
     
    2990 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #513005   29/01/2019

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

    “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

    Về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn, tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tại Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    Như vậy, căn cứ vào các quy định trên có thể thấy nếu không tự thỏa thuận được, Tòa sẽ giải quyết theo nguyên tắc chia đôi. Trong trường hợp này, tuy người chồng đứng tên riêng trên giấy tờ sở hữu không thể hiện việc tài sản thuộc sở hữu riêng của người chồng. Việc xác định tài sản có trong thời kì hôn nhân là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng không phải căn cứ người thực hiện giao dịch hay người đứng tên trên các giấy tờ mà phải căn cứ nguồn gốc tạo dựng tài sản đó. Tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân, chỉ đứng tên một người, người đó không chứng minh được tài sản riêng như tặng cho riêng, thừa kế riêng, hình thành từ nguồn tài sản riêng thì vẫn được xác định là tài sản chung vợ chồng. Khi ly hôn về nguyên tắc sẽ được chia đôi có tính đến công sức đóng góp của các bên. Như vậy, quyền sử dụng đất có được là ba mẹ cho mình tiền anh chồng mang về mua đất nhưng vẫn do công sức đóng góp, tạo lập của cả hai vợ chồng nên trường hợp này người vợ vẫn có một phần trong đó, mảnh đất vẫn được coi là tài sản chung của hai vợ chồng. Nếu người chồng coi đó là tài sản riêng thì phải chứng minh về nguồn gốc hình thành tài sản là quyền sử dụng đất của hai vợ chồng được hình thành trong thời kì hôn nhân. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
  • #514006   21/02/2019

    Hoanghuyfc
    Hoanghuyfc

    Sơ sinh

    Quảng Bình, Việt Nam
    Tham gia:20/02/2019
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Tranh chấp đất đai

    Nhà e về tên mảnh đất bắc năm 1970 đến nay.nhưng năm 1990 anh về xây chân móng nhà một bên rồi để vậy đến nay.năm 2006 nhà e xây và chìa ra 2 mảnh. Nhưng nhà e chưa được cấp số đỏ. Thế nay có người anh muốn tranh chấp cả 2 mảnh đất nói tên. Luật sư Cho e hỏi nếu ra toà thì nhà có quyền sử dụng đất này nữa hay không
     
    Báo quản trị |  
  • #514134   23/02/2019

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Để đòi được thửa đất đó bạn phải chứng minh nguồn gốc sử dụng đất của bạn là hợp pháp: Nguồn gốc đất thế nào?

    Bạn còn giữ giấy tờ kê khai đăng ký đất? giấy tờ biên lai đóng thuế sử dụng đất hay không? Từ năm 1992 đến nay thì gia đình bạn có đóng thuế sử dụng đất hay không? Trong hồ sơ địa chính của chính quyền địa phương có tên của bạn không? ....

    Bạn chỉ có thể đòi lại được phần đất đó nếu bạn có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013. Ngược lại, nếu bạn không có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai mà gia đình người anh của bạn có một trong các loại giấy tờ đó thì bạn sẽ không thể đòi lại được thửa đất đó.

    Bên cạnh việc chứng minh nguồn gốc đất đang tranh chấp, nếu việc người anh của mình mượn đất ở mà có lập thành văn bản, thì đây cũng là một trong những cơ sở căn cứ giúp bạn có thể đòi lại đất. Theo đó bạn sẽ có thể đòi lại đất trên cơ sở căn cứ quy định tại  Bộ luật Dân sự về các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu: “Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật”. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

    Cập nhật bởi toanvv ngày 23/02/2019 04:35:05 CH

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.