Cấp giấy chứng nhận cho đất ao đã xây nhà

Chủ đề   RSS   
  • #508210 22/11/2018

    ngthuhuyenk56

    Female
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/04/2012
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 55
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Cấp giấy chứng nhận cho đất ao đã xây nhà

    Chào luật sư ạ. nhà e có mua 1 mảnh đất 200m2 năm 2002 của anh A (giấy tờ viết tay). Đất này ngày trước là đất ao do ông nội anh A cho anh ấy. Em đã xây nhà năm 2004. Bây giờ em muốn làm thủ tục cấp GCNQSD đất thì cần làm thủ tục gì và phải đóng những phí, lệ phí nào ạ?

    nguyen thu huyen

     
    7382 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #508261   23/11/2018

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    a) Điều kiện cấp GCNQSDĐ:

    Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

    “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

    Như vậy, nếu như bạn đã sử dụng ổn định mảnh đát này; không vi phạm pháp luật đất đai và được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn thì bạn đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ theo Khoản 2 Điêu 101 Luật đất đai 2013.

    b) Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ:

    trình tự – thủ tục cấp giấy chứng nhận lần đầu được thực hiện theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT:

    1. Hồ sơ bao gồm:

    - Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

    - Giấy tờ xác minh về nguồn gốc đất;

    - Giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng đất ổn định – lâu dài, không có tranh chấp, không vi phạm pháp luật về đất đai, sự phù hợp với quy hoạch;

    - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

    - Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

    - Chứng minh thư của người nộp hồ sơ và sổ hộ khẩu thường trú;

    2. Nơi nộp hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

    3. Thời hạn giải quyết: không quá 30 ngày.

    4. Thời hạn trao GCNQSDĐ: hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết từ thời điểm người sử dụng đất đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính.

    5. Cơ quan có trách nhiệm trao GCNQSDĐ: Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì Văn phòng đăng ký đất đai gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

    c) Nghĩa vụ tài chính:

    • Tiền sử dụng đất: được xác định theo quy định tại điều 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP Nghị định về thu tiền sử dụng đất.

    Tiền sử dụng đất phải nộp

    =

    Giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất

    x

    Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất

    -

    Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này (nếu có)

    -

    Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có)

    Trong đó:

    + Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    + Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định

    + Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất là tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nhà đầu tư đã tự nguyện ứng cho Nhà nước.

    Lệ phí trước bạ: Thực hiện theo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP: Lệ phí trước bạ = giá tính lệ phí trước bạ × mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Trong đó:

    + Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

    + Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%): Nhà, đất mức thu là 0,5%.

    Ngoài các loại thuế, phí trên, bạn có thể sẽ phải nộp thêm phí đo đạc lập bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng dất nếu thuộc trường hợp phải thẩm định theo thông tư số 02/2014/TT-BTC. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
  • #508273   23/11/2018

    Thực tế rất khó để đất ao được chuyển mục đích thành đất ở. Bạn nên xin cấp Giấy CNQSDĐ đối với đất ao thì sẽ dễ hơn.

     
    Báo quản trị |  
  • #508486   27/11/2018

    ngthuhuyenk56
    ngthuhuyenk56

    Female
    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/04/2012
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 55
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Luật sư cho em hỏi tiền sử dụng đất là như nào ạ? em có phải chuyển mục đích từ đất ao sang đất ở ko ạ

    nguyen thu huyen

     
    Báo quản trị |  
  • #508548   27/11/2018

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với vướng mắc trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Khoản 21 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:  “Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất”.

     Từ khái niệm trên cho thấy tiền sử dụng đất là nghĩa vụ của người sử dụng đất, được áp dụng khi được Nhà nước:

    + Giao đất có thu tiền sử dụng đất;

    + Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

    + Công nhận quyền sử dụng đất.

    Tiền sử dụng đất được áp dụng cho các đối tượng sau:

    ·        Hộ gia đình, cá nhân;

    ·        Tổ chức kinh tế;

    ·        Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

    Tiền sử dụng đất được tính dựa trên diện tích đất, mục đích sử dụng đất và giá đất. Tùy từng trường hợp mà có những quy định cụ thể đối với tiền sử dụng đất.

    Việc xác định chế độ thu nộp tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế và hộ gia đình, cá nhân dựa trên hồ sơ địa chính, Quyết định của UBND cấp tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể. Sau đó cơ quan thuế ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và gửi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.

    Trong pháp luật đất đai hiện nay chưa có định nghĩa cụ thể về đất vườn, ao. Khoản 1, Điều 103 Luật Đất đai 2013 chỉ quy định: Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở. Khoản 6, Điều 103 Luật Đất đai quy định: Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 của Luật này.  

    Đất vườn, ao có các tiêu chí: Phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở và thuộc nhóm đất nông nghiệp. Phần diện tích còn lại theo Khoản 6, Điều 106 Luật Đất đai là đất nông nghiệp.

    Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    “1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

    a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

    b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

    c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

    e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

    2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng”.

    Như vậy, để đất ao thành đất ở thì bạn phải tiến hành chuyển mục sử dụng đất, từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.