Theo đó,trong trường hợp của ông Đ nhà nước có quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật. Việc thu hồi đất phải dựa trên các căn cứ được quy định tại Khoản 2 Điều 65 Luật đất đai 2013 đó là “Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất …”
Trường hợp thu hồi đất của Ông Đ theo điểm d Khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013 nên sẽ thuộc các trường hợp không được bồi thường về đất theo Điều 82 Luật đất đai 2013:
“Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này”
Theo Điều 92 Luật Đất đai 2013, các trường hợp sau đây Nhà nước thu hồi đất không bồi thường tài sản gắn liền với đất:
- Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 (thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai) và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai 2013 (thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người):
Như vậy việc cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất như trường hợp bạn nêu là đúng với quy định của pháp luật.
Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377
Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.