Bán dùm vàng giả

Chủ đề   RSS   
  • #493042 31/05/2018

    lythanh01

    Male
    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:31/05/2018
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Bán dùm vàng giả

    Chào luật sư, xin trình bài nội dung; Em gái tôi được 1 người bạn nhờ bán dùm 4 chỉ vàng và bị công an lập biên bản. Sao điều tra người bạn đó xác nhận là vàng cua anh ta và là của vợ gửi. Sao hơn 3 tháng xác minh bên công an họ gọi em tôi lên đồi phạt hành chính. Vậy xin hỏi luật sư là em tôi có tội không ? Nếu có là tội gì ? Phạt hành chánh bao nhiêu? Bên công an có giữ điện thoại em tôi hơn 3 tháng vậy làm sao tôi có thể lấy lại? Rất chân thành cảm ơn được sự tư vấn của luật sư !
     
    2862 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #493373   01/06/2018

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần


    Em gái bạn được một người nhờ bán hộ 4 chỉ vàng và bị công an lập biên bản, sau điều tra, người bạn đó xác định số vàng đó là của vợ anh ta gửi. Sau 3 tháng điều tra, họ gọi em bạn lên để xử phạt hành chính.
    Căn cứ điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định:
    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:..”
    Căn cứ  Nghị định 167/2013 điều 15 khoản 1 về xử lý vi phạm hành chính:
    “1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Trộm cắp tài sản;
    b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
    c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
    d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.”
    Như vậy, hành vi bán vàng mà biết rõ là vàng giả là dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác. Với số lượng 4 chỉ vàng, nếu bán thì số tiền có thể chiếm đoạt được trên hai triệu thì hành vi này đã cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 1 điều 174, nếu dưới hai triệu đồng thì sẽ bị xử lý hành chính theo điều luật nêu trên. Nếu bị xử lý hành chính thì hành vi bị xử phạt là “Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;”  với mức phạt tiền từ 1000.000 đồng đên 2000.000 đồng. Do đó, có hai giả thiết đặt ra trong trường hợp này như sau:
    Thứ nhất: Nếu cơ quan công an chứng minh được em gái bạn biết số vàng đó là giả mà vẫn đem bán. Như vậy, em gái bạn sẽ là đồng phạm của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và phải chịu trách nhiệm theo Điều 174 Bộ luật hình sự hiện hành.
    Vì số vàng giả mà em gái bạn bán hộ là 4 chỉ, nếu bán thì có thể chiếm đoạt được số tiền trên 2.000.000 đồng, nên đã tới mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự chứ không thể áp dụng trách nhiệm hành chính. Việc xử lý vi phạm hành chính đối với em gái bạn là không phù hợp với quy định của pháp luật.
    Thứ hai: Nếu em gái bạn không biết đó là vàng giả mà cứ tưởng đó là vàng thật đem bán hộ người khác và cơ quan công an không chứng minh được em gái bạn có liên đới đồng phạm trong vụ việc này thì em bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự và cũng không phải chịu trách nhiệm hành chính.
    Về chiếc điện thoại bị tịch thu được giải quyết như sau:
    Chiếc điện thoại bị thu trong trường hợp được xử lý theo điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:
    “2. Vật chứng được xử lý như sau:
    a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì ;
    b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;
    c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.
    3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
    a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;
    b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;..”
    Theo quy định trên, nếu chiếc điện thoại là tang vật của hành vi vi phạm pháp luật thì có thể bị xử lý theo quy định hiện hành là bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy, còn nếu em gái bạn không vi phạm thì sẽ được được trả lại cho chủ sở hữu theo quy định nêu trên.

    Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

    Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

    Email: luatsuthanhtung@gmail.com;

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

Email: luatsuthanhtung@gmail.com;