Có tối đa việc sở hửu số diện tích đất nông nghiệp của mỗi cá nhân không?

Chủ đề   RSS   
  • #350389 15/10/2014

    thanhphuongkn

    Male
    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:04/06/2014
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 45
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Có tối đa việc sở hửu số diện tích đất nông nghiệp của mỗi cá nhân không?

    Chào Luật sư !

    Cho em hỏi, hiện nay mỗi cá nhân đuợc sở hữu tối đa là bao nhiêu héc ta đất nông nghiệp? Thực hiện thừa kế theo quy định của pháp luật thì có hạn chế về số diện tích đất nông nghiệp không ? nếu luật có quy định thì theo văn bản nào ?

    xin chân thành cảm ơn !

    THANH PHUONG (Mr)

    WK

    AN GIANG PLANT PROTECTION JOINT-STOCK COMPANY

    No. 172bis-174 Tran Hung Dao Street, Nguyen Cu Trinh Ward, District 01. Ho Chi Minh City

    Phone: (+84 8) 39200738

    Fax: (+84 8) 38370352

    Mobile: (+84 – 0169 34 20 119)

    E mail: thanhphuongkn@gmail.com or skype: thanhphuongkn

    Website: www.agpps.com.vn

     
    8774 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #350527   16/10/2014

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Mỗi địa phương đều quy định hạn mức giao đất công nhận quyền sử dụng đất với nông nghiệp và hạn mức đất ở. Bạn ở địa phương nào thì tìm hiểu văn bản của địa phương đó (nội dung quy định thể hiện tại các quyết định của UBND cấp tỉnh).

    Ví dụ:

    ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH THÁI BÌNH

    -------

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Số: 07/2014/QĐ-UBND

    Thái Bình, ngày 30 tháng 06 năm 2014

     

    QUYẾT ĐỊNH

    BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN, HẠN MỨC GIAO ĐẤT, DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH

    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

    Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

    Căn cứ Luật Đất đai;

    Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

    Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, của Giám đốc Sở Tư pháp,

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về hạn mức công nhận, hạn mức giao đất, diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Thái Bình”.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2014.

    Quyết định này thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: số 41/2006/QĐ-UBND ngày 20/6/2006 ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, xác định diện tích đất ở của hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất ở có vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư; số 03/2011/QĐ-UBND ngày 26/4/2011 ban hành Quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Các quy định khác trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung trái với quy định ban hành kèm theo Quyết định này đều bị bãi bỏ.

    Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc Sở; Thủ trưởng ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

     


    Nơi nhận:
    - Như Điều 3; 
    - Bộ Tài nguyên và Môi trường; 
    - Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
    - Thường trực Tỉnh ủy,
    - Thường trực HĐND tỉnh;
    - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
    - Cổng Thông tin điện tử của tỉnh;
    - Lưu VT, NN, TH, CBTH.

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
    CHỦ TỊCH




    Phạm Văn Sinh

     

    QUY ĐỊNH

    VỀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN, HẠN MỨC GIAO ĐẤT, DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Quy định này quy định cụ thể một số điều khoản của Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai về hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao; hạn mức công nhận đất nông nghiệp tự khai hoang; hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình cá nhân làm nhà ở; hạn mức giao đất trống, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai.

    2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai.

    3. Các tổ chức cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.

    Chương II

    QUY ĐỊNH CỤ THỂ

    Điều 3. Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao

    1. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được xác định theo diện tích đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh đã quy định qua các thời kỳ (Quyết định số 86/QĐ-UB ngày 13/3/1986 hoặc Quyết định số 948/QĐ-UB ngày 25/9/2000 hoặc Quyết định số 41/2006/QĐ- UBNDngày 20/6/2006) mà các địa phương đang sử dụng để quản  đất đai.

    2. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai mà đất đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình cá nhân quy định tại Điều 5 của Quy định này.

    Điều 4. Hạn mức công nhận đất nông nghiệp tự khai hoang và hạn mức giao đất trống, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, m muối

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức sau:

    a) Trường hợp đang sử dụng đất để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản thì hạn mức công nhận không quá 02 ha/hộ;

    b) Trường hợp đang sử dụng đất để trồng cây lâu năm, trồng rừng sản xuất thì hạn mức công nhận không quá 05 ha/hộ.

    2. Hạn mức giao đất trống, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối theo hạn mức sau:

    a) Để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá 02 ha/hộ;

    b) Để trồng cây lâu năm, trồng rừng sản xuất không quá 05 ha/hộ.

    3. Hạn mức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 129 Luật Đất đai.

    Điều 5. Hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình cá nhân làm nhà ở

    1. Hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở tại đô thị không quá 70 m2/hộ; hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn không quá 150 m2/hộ.

    2. Hạn mức đất giao quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc trường hợp giao đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

    Điều 6. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở

    1. Diện tích, kích thước chiều rộng, chiều sâu tối thiểu của thửa đất ở sau khi tách thửa được quy định cụ thể như sau:

    a) Đối với đất ở tại đô thị: Diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa là 30 m2; kích thước chiều rộng, chiều sâu ³ 3m;

    b) Đối với đất ở tại nông thôn: Diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa là 40 m2; kích thước chiều rộng, chiều sâu ³ 4m.

    2. Các thửa đất hình thành sau khi tách thửa có diện tích, kích thước chiều rộng, chiều sâu không được nhỏ hơn diện tích, kích thước chiều rộng, chiều sâu tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp thửa đất tách thành hai hoặc nhiều thửa, trong đó có thửa có diện tích, kích thước chiều rộng, chiều sâu nhỏ hơn quy định tại khoản 1 Điều này nhưng xin hợp với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa mới có diện tích, kích thước bằng hoặc lớn hơn diện tích, kích thước tối thiểu quy định trên thì được phép thực hiện tách thửa; việc tách thửa phải được thực hiện đồng thời với việc hợp thửa.

    3. Các thửa đất được hình thành sau quá trình tách, hợp thửa phải có lối vào thửa đất.

    4. Thửa đất thuộc khu vực đã có quy hoạch chi tiết chia lô được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc khu vực đã có thông báo thu hồi đất thì không được phép tách thửa đất.

    5. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp:

    a) Hiến tặng cho Nhà nước một phần diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư, xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa;

    b) Thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trước ngày 06 tháng 5 năm 2011;

    c) Thực hiện bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày 06 tháng 5 năm 2011;

    d) Các giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa đã được công chứng, chứng thực hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoặc đã nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ trước ngày 06 tháng 5 năm 2011 nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

    Chương III

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    Điều 7. Xử lý một số trường hợp cụ thể

    1. Đối với thửa đất ở có nhà ở nhưng không có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở hoặc thửa đất ở có nhà ở nhưng không có vườn, ao đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này.

    2. Đối với trường hợp thửa đất ở đã sử dụng đất ổn định trước khi chuyển thành đất ở đô thị thì hạn mức giao đất ở được xác định là không quá 150 m2/hộ.

    3. Diện tích đất vườn, ao trước đây là đất nông nghiệp nay xác định là đất ở thì hộ gia đình cá nhân sử dụng diện tích đất đó không được điều chỉnh, bổ sung thêm diện tích đất nông nghiệp đã chuyển sang đất ở.

    Điều 8. Điều khoản thi hành

    Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu phát sinh vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  
  • #365955   03/01/2015

    thanhphuongkn
    thanhphuongkn

    Male
    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:04/06/2014
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 45
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Cho em xin quy định cụ thể tại tỉnh An Giang.

    THANH PHUONG (Mr)

    WK

    AN GIANG PLANT PROTECTION JOINT-STOCK COMPANY

    No. 172bis-174 Tran Hung Dao Street, Nguyen Cu Trinh Ward, District 01. Ho Chi Minh City

    Phone: (+84 8) 39200738

    Fax: (+84 8) 38370352

    Mobile: (+84 – 0169 34 20 119)

    E mail: thanhphuongkn@gmail.com or skype: thanhphuongkn

    Website: www.agpps.com.vn

     
    Báo quản trị |  
  • #366398   06/01/2015

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn tham khảo quy định tại tỉnh An Giang như sau:

    ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    TỈNH AN GIANG Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
    Số: 42/2014/QĐ-UBND An Giang, ngày 21 tháng 11 năm 2014
    QUYẾT ĐỊNH
    Ban hành Quy định về các định mức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang
    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26
    tháng 11 năm 2003;
    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
    dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
    Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
    Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
    Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
    178/TTr-STNMT ngày 15 tháng 10 năm 2014,
    QUYẾT ĐỊNH:
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về các định mức sử
    dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế
    cho 02 quyết định sau đây:
    1. Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2008 của Ủy
    ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
    tỉnh An Giang.
    2. Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban
    nhân dân tỉnh quy định diện tích tối thiểu sau khi tách thửa trên địa bàn tỉnh An Giang.
    Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban,
    Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
    nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
    KT.CHỦ TỊCH
    Nơi nhận: PHÓ CHỦ TỊCH
    - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
    - Website Chính phủ;
    - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
    - TTTU, HĐND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
    - Chủ tịch và PCT UBND tỉnh;
    - Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
    - UBND huyện, thị, thành phố;
    - Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
    - Trung tâm Công báo - Tin học;
    - Phòng: KT, NC, TH, ĐTXD, VHXH;
    - Lưu: HCTC.
    Lê Văn Nưng2
    ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
     TỈNH AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
     
    QUY ĐỊNH
    Về các định mức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND
    ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
    Chương I
    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    1. Quy định này quy định các định mức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An
    Giang, bao gồm: Hạn mức đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa.
    2. Các định mức sử dụng đất khác (hạn mức giao đất trồng cây hàng năm,
    đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất
    cho hộ gia đình, cá nhân; hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp)
    thực hiện theo quy định của Luật Đất đai, Nghị định của Chính phủ.
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan
    thuế, cơ quan công chứng, chứng thực.
    2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai.
    3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
    Chương II
    HẠN MỨC ĐẤT Ở
    Điều 3. Hạn mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân được quy định
    như sau:
    1. Nội ô đô thị của thành phố, thị xã: 200 m2
    .
    2. Khu vực thị trấn và ven đô thị: 300 m2
    .
    3. Khu vực nông thôn: 600 m2
    . Riêng các xã nông thôn miền núi thuộc
    huyện Tri Tôn và Tịnh Biên: 800 m2
    .
    Điều 4. Hạn mức đất ở tại Điều 3 Quy định này áp dụng cho các mục
    đích sau:
    1. Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở (trừ trường hợp
    giao đất do trúng đấu giá quyền sử dụng đất).
    2. Công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp đang sử dụng đất ở
    nhưng hộ gia đình, cá nhân không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử 3
    dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
    3. Công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn,
    ao theo quy định của pháp luật về đất đai.
    4. Cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất làm nhà ở.
    5. Xác định hạn mức đất ở để thu tiền sử dụng đất, xem xét miễn, giảm
    các khoản thu có liên quan về đất đai khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển
    mục đích sử dụng đất và công nhận quyền sử dụng đất; thu thuế sử dụng đất ở.
    6. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
    Chương III
    DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA
    Điều 5. Diện tích tối thiểu được tách thửa được quy định như sau:
    1. Đối với đất nông nghiệp:
    a) Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi thủy sản: 500 m2
    .
    b) Đất lâm nghiệp: 3.000 m2
    .
    2. Đối với đất ở, đất thương mại dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh:
    a) Tại các phường: 35 m2
    .
    b) Tại các thị trấn: 40 m2
    .
    c) Tại các xã: 45 m2
    .
    d) Thửa đất tách ra phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao
    thông hiện hữu. Trường hợp tiếp giáp với đường loại 1, 2, 3 và 4 (theo phân loại
    đường phố) hoặc các đường quốc lộ, tỉnh lộ thì kích thước cạnh tối thiểu phải
    bằng 4 mét.
    Điều 6. Các trường hợp không áp dụng diện tích tối thiểu được tách thửa
    1. Tách thửa do nhà nước thu hồi đất.
    2. Tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân thỏa thuận bồi thường, nhận chuyển
    nhượng đất để:
    a) Thực hiện dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cho chủ trương
    thực hiện;
    b) Sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích
    công cộng.
    3. Thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp về đất đai của cơ quan có
    thẩm quyền, bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
    án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; biên bản hòa giải thành về đất đai.
    4. Phân chia thừa kế theo di chúc hoặc pháp luật.4
    5. Tách thửa đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho
    đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương cho
    người có công với cách mạng, người nghèo, người dân tộc thiểu số và các
    trường hợp hỗ trợ khác theo quy định pháp luật.
    Điều 7. Xử lý việc tách thửa trong một số trường hợp đặc biệt
    1. Trường hợp tách thửa để bên nhận chuyển quyền hợp thửa với thửa đất liền
    kề thì chỉ áp dụng diện tích tối thiểu đối với thửa đất còn lại của người tách thửa.
    2. Đối với thửa đất phi nông nghiệp thuộc khu vực đã có quy hoạch chi
    tiết sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư
    nông thôn mà quy hoạch này có quy định cụ thể về diện tích, kích thước từng
    thửa đất thì áp dụng diện tích, kích thước theo quy hoạch đó.
    3. Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất phi
    nông nghiệp thì chỉ áp dụng diện tích tối thiểu được tách thửa đối với phần diện
    tích chuyển sang mục đích phi nông nghiệp, không áp dụng cho phần diện tích
    đất nông nghiệp.
    4. Đối với đất nông nghiệp gắn liền với đất ở (đất ở + đất trồng cây lâu
    năm, đất ở + đất trồng cây lâu năm khác, đất ở + đất ao,...) thì thực hiện xác định
    diện tích, vị trí từng thửa đất trước, người sử dụng đất được chọn vị trí đất ở.
    Sau khi đã xác định diện tích, vị trí từng thửa đất thì việc tách thửa thực
    hiện theo Quy định này.
    5. Đối với thửa đất ở có nhà ở hình thành từ trước ngày 07 tháng 8 năm
    2009 (ngày Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh có hiệu lực thi
    hành) xin tách phần diện tích đất ở đã có nhà ở và phần diện tích đất trống chưa
    xây dựng thành hai thửa riêng biệt, thì áp dụng diện tích tối thiểu đối với phần
    diện tích đất trống.
    6. Đối với thửa đất ở có nhiều nhà ở hình thành từ trước ngày 07 tháng 8
    năm 2009 xin tách riêng từng phần diện tích đất ở đã có nhà ở thì được tách thửa
    theo diện tích nhà ở.
    7. Thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa đã hình
    thành từ trước ngày 07 tháng 8 năm 2009 thì được cấp giấy chứng nhận nếu đủ
    điều kiện cấp giấy theo quy định của pháp luật đất đai.
    Không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp tự ý
    tách thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa từ sau ngày
    07 tháng 8 năm 2009.
    8. Cơ quan công chứng không được công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển
    quyền sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa mà không đáp ứng đủ điều kiện theo
    Quy định này.
    Chương IV5
    TỔ CHỨC THỰC HIỆN
    Điều 8. Tổ chức thực hiện
    1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ chức
    thực hiện đúng Quy định này.
    2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, các
    Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành, các tổ chức, cá nhân có liên
    quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
    nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
    KT.CHỦ TỊCH
    PHÓ CHỦ TỊCH
    Lê Văn Nưng

    Thạc sĩ, luật sư: ĐẶNG VĂN CƯỜNG - ĐT: 0977999896 - http://trungtamtuvanphapluat.vn

    Địa chỉ: Văn phòng luật sư Chính Pháp, Số 65b phố Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.

    - Điện thoại/Fax:0437.327.407

    -Gmail: LuatsuChinhPhap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - https://www.facebook.com/luatsuchinhphap

    I. DỊCH VỤ PHÁP LÝ CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ CHÍNH PHÁP:

    Tranh tụng + Tư vấn + Đại diện ngoài tố tụng + Soạn thảo văn bản. Cụ thể như sau:

    1. Luật sư bào chữa, tranh tụng trong các vụ án: Hình sự, Dân sự, Lao động, Hành chính, Kinh doanh, thương mại;

    2. Luật sư thay mặt khách hàng: làm người đại diện theo ủy quyền để tham gia tố tụng và Đại diện ngoài tố tụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực pháp lý; Thương thuyết, Đàm phán hợp đồng; Thu hồi các khoản nợ khó đòi...

    3. Luật sư tư vấn pháp luật: Trực tiếp, bằng văn bản hoặc Email cho các tố chức, cá nhân đối với mọi lĩnh vực pháp luật. Tư vấn theo vụ việc hoặc tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp. Tư vấn thường xuyên cho các Báo điện tử trong mục Giải đáp pháp luật và Dịch vụ luật sư riêng.

    4. Luật sư thực hiện thủ tục hành chính trọn gói: Đăng ký kinh doanh; Xin cấp GCN QSD đất lần đầu, Khai nhận di sản thừa kế, Đăng ký sang tên khi mua bán, chuyển nhượng BĐS, Chuyển mục đích sử dụng đất...

    5. Luật sư soạn thảo: Hợp đồng, Di chúc, Đơn thư và các văn bản pháp lý khác theo yêu cầu.

    II. TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ cho mọi đối tượng (Liên hệ ngoài giờ hành chính):

    1. Hình thức tư vấn miễn phí:

    Luật sư Đặng Văn Cường thường xuyên tư vấn pháp luật miễn phí qua 3 hình thức:

    - Điện thoại: 0977.999.896

    - Gmail: Luatsuchinhphap@gmail.com

    - Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn

    - Website: http://trungtamtuvanphapluat.vn

    - https://www.facebook.com/cuongluatsuchinhdai

    2. Thời gian tư vấn pháp luật miễn phí: Từ 19h-21h hàng ngày và cả ngày Thứ 7 + Chủ nhật

    III. BÀO CHỮA MIỄN PHÍ:

    Ths. Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội thường xuyên bào chữa miễn phí cho các đối tượng là: Người chưa thành niên; Người nghèo, Thân nhân liệt sĩ và Người có công với cách mạng.

    Văn phòng luật sư Chính Pháp cần tuyển dụng: Luật sư và Cộng tác viên làm việc tại Hà Nội và trưởng Chi nhánh ở các tỉnh Phía Bắc.

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư ĐẶNG VĂN CƯỜNG, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội

Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà VP số 65B phố Tôn Đức Thắng, phường Quốc Tử Giám, Đống Đa, thành phố Hà Nội

Mobile: 0977.999.896 - 046.2929.386. Fax: 0437.327.407

Gmail: :LuatSuChinhPhap@gmail.com. Website: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn