Trả lời
Chào bạn,
Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:
Vì bạn chưa nói rõ loại hình doanh nghiệp của Công ty bạn là Công ty Trách nhiệm hữu hạn hay Công ty cổ phần, nên tôi tư vấn cho bạn như sau:
1. Về thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật khi người đại diện theo pháp luật chết:
Theo quy định tại Điều 38 Nghị định 43/2010/NĐ-CP và Điều 17 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT về đăng ký doanh nghiệp, khi người đại diện theo pháp luật chết, doanh nghiệp cần phải làm hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật và liên hệ với Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi Công ty bạn đặt trụ sở chính để làm thủ tục thay đổi.
Hồ sơ bao gồm:
- Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty;
- Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty (Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với Người Việt Nam; Hộ chiếu, Giấy phép lao động và Thẻ tạm trú đối với người nước ngoài);
- Quyết định bằng văn bản và Biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật; hoặc
- Quyết định bằng văn bản và Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty CP về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty hoặc trường hợp Điều lệ công ty cổ phần quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật và Đại hội đồng cổ đông công ty bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị;
- Quyết định bằng văn bản và Biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Khoản 15 Điều 22 Luật Doanh nghiệp.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi cho Công ty bạn.
2. Về thủ tục kế thừa cổ phần/phần vốn góp của thành viên/cổ đông công ty:
Cổ phần/phần vốn góp của người đại diện pháp luật sẽ được coi di sản thừa kế khi người này chết. Thủ tục để được hưởng thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật, theo đó, các đồng thừa kế phải thực hiện việc khai nhận di sản tại văn phòng công chứng.
Cụ thể về thủ tục khai nhận di sản thừa kế bạn có thể tham khảo bài tư vấn tại đây.
3. Về thủ tục thay đổi quyền sở hữu cổ phần/phần vốn góp:
Trường hợp 1: Nếu là Công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên:
Theo quy định tại Điều 45 Luật Doanh nghiệp, trong trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Nếu người thừa kế không muốn trở thành thành viên thì phần vốn góp của thành viên được Công ty mua lại hoặc chuyển nhượng cho thành viên khác hoặc người khác.
Trong trường hợp có nhiều người cùng thừa kế phần vốn góp của thành viên đã mất, thì các đồng thừa kế đều là thành viên mới của Công ty. Căn cứ vào Điều 42 Nghị định 43/2010/NĐ-CP, Công ty bạn cần gửi hồ sơ thay đổi cổ đông của Công ty cho Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi Công ty bạn đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm:
a. Thông báo thay đổi về thành viên, trong đó nêu rõ một số nội dung:
- Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
- Họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này, quốc tịch, phần vốn góp của thành viên để lại thừa kế và của từng người nhận thừa kế;
- Thời điểm thừa kế;
- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
b.Văn bản chứng nhận việc thừa kế hợp pháp của người nhận thừa kế (Di chúc hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là cổ phần có công chứng hoặc Bản án, quyết định của Tòa án về việc thừa kế cổ phần của người nhận thừa kế);
c. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người thừa kế.
d. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi cho Công ty bạn.
* Nếu là Công ty cổ phần đã đăng ký hoạt động dưới 03 năm:
Hiện nay pháp luật doanh nghiệp chưa quy định rõ về thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Theo thực tế xử lý vụ việc thì Công ty bạn gửi hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tới Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi Công ty bạn đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm:
a. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b. Quyết định bằng văn bản và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi cổ đông sáng lập của Công ty;
c. Danh sách cổ đông sáng lập sau khi thay đổi;
d. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người thừa kế.
e. Văn bản chứng nhận việc thừa kế hợp pháp của người nhận thừa kế (Di chúc hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là cổ phần có công chứng hoặc Bản án, quyết định của Tòa án về việc thừa kế cổ phần của người nhận thừa kế);
f. Giấy chứng tử của cổ đông;
g. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi cho Công ty bạn.
* Nếu là Công ty cổ phần đã đăng ký hoạt động trên 03 năm:
Theo khoản 3 Điều 20 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT, việc thay đổi các thông tin về cổ đông của công ty được thể hiện tại Sổ đăng ký cổ đông của công ty. Vì vậy, tùy thuộc vào quy chế về cổ phần của Công ty bạn, Công ty bạn sẽ tiến hành thay đổi thông tin cổ đông của cổ đông đã mất tại Sổ đăng ký cổ đông và cấp là Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần cho bạn.
Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.
Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.
Trân trọng./.