Tài sản đảm bảo

Chủ đề   RSS   
  • #278080 27/07/2013

    Toanpv7900

    Sơ sinh

    Sơn La, Việt Nam
    Tham gia:27/07/2013
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 160
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Tài sản đảm bảo

    Xin chào luật sư Hợp đồng thế chấp mà bên thế chấp là chủ DNTN ( bên được thế chấp hay bên vay là DNTN đó) như vậy có trái với quy định tại điều 144 luận dân sự không?
     
    7235 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #278164   28/07/2013

    LUATSUNGUYEN
    LUATSUNGUYEN
    Top 25
    Male
    Lớp 10

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:20/01/2011
    Tổng số bài viết (2124)
    Số điểm: 14426
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 742 lần


    Trường hợp này còn phải căn cứ vào luật doanh nghiệp 2005. Theo luật doanh nghiệp thì chủ sở hữu của  doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản cá nhân về hoạt động của doanh nghiệp. Vì thế không tách rời tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Đối chiếu với điều 144 bộ luật dân sự thì chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân không được dùng tài sản của mình để thế chấp cho doanh nghiệp tư nhân vay vốn tín dụng. 

    Luật sư: NGUYỄN VĂN NGUYÊN

    CÔNG TY LUẬT HƯNG NGUYÊN - ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

    http://dichvutuvanluat.com - http://dichvuluatsu247.com

    Hotline: 0987.756.263/0947.347.268

    ĐT: 04.8585 7869

     
    Báo quản trị |  
  • #278180   29/07/2013

    luatsungothethem
    luatsungothethem
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:22/07/2009
    Tổng số bài viết (2011)
    Số điểm: 13068
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 778 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì Doanh nghiệp tư nhân là do 1 cá nhân làm chủ, doanh nghiệp tư nhân khi tiến hành hoạt động cũng phải có vốn và tài sản, tài sản của Doanh nghiệp tư nhân được quy định tại Điều 142 Luật Doanh nghiệp,tài sản của Doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép vào sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của Doanh nghiệp và tài sản này phải độc lập với tài sản khác. Doanh nghiệp tư nhân cũng có điểm khác với các loại hình doanh nghiệp như Công ty Cổ phần và Công ty TNHH là trách nhiệm của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp, trong khi Công ty cổ phần và Công ty TNHH thì có trách nhiệm giới hạn bằng số vốn cam kết còn Doanh nghiệp tư nhân thì chịu trách nhiệm vô hạn.

    Điều 144 luật dân sự bạn nói tôi hiểu là Điều 144 Bộ luật Dân sự năm 2005, điều này quy định về phạm vi đại diện trong đó tại Khoản 5 có quy định: Người đại diện không xác lập thực hiện các giao dịch dân sự đối với chính mình hoặc với người thứ 3 mà mình cũng là đại diện của người đó trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy, việc đại diện là gì? mục đích như thế nào? Điều 139 Bộ luật Dân sự có quy định: Đại diện là việc một người (sau đây gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác (sau đây gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện. Do đó có thể hiểu theo các dễ nói nhất đó là việc làm hộ công việc cho người khác và vì mục đích của người khác. Chính vì vậy mà pháp luật đã hạn chế một số trường hợp để trách việc trục lợi từ việc đại diện, cụ thể:

    - Người đại diện xác lập giao dịch với chính mình: A là đại diện cho B (có thể là đại diện theo ủy quyền hoặc theo pháp luật) sau đó B và A xác lập một hợp đồng mà các bên ký kết gồm: B (do A làm đại diện) và A;

    - Người đại điện xác lập giao dịch với người thứ 3 mà mình cũng là đại diện, cụ thể: A là đại diện cho B (có thể là đại diện theo ủy quyền hoặc theo pháp luật) và A cũng là đại diện cho C (có thể là đại diện theo ủy quyền hoặc theo pháp luật) sau đó B và C có ký kết hợp đồng với nhau nhưng không trực tiếp tham giao giao dịch và để cho A là đại diện tham gia giao dịch, do đó A với tư cách là đại diện của cả 2 bên tham gia giao dịch.

    Về vấn đề thế chấp: Theo quy định tại Điều 342 Bộ luật Dân sự thì Thế chấp tài ản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là Bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho Bên nhận thế chấp.

    Trở lại câu hỏi của bạn, bạn cần xác định tài sản của Chủ Doanh nghiệp tư nhân có được kê khai vào hoạt động của Doanh nghiệp tư nhân không? có là tài sản của Doanh nghiệp tư nhân không? và mục đích thực hiện giao dịch của người đại diện có vì quyền lợi của người được đại diện hay không? khi bạn xác định được vấn đề đó bạn tự xác định được câu trả lời cho câu hỏi của mình.

    Luật sư Ngô Thế Thêm

    Luật sư Ngô Thế Thêm - www.luatdoanhgia.com; www.luatdoanhgia.vn - 098.112.9988 - 0904.779997

    LUẬT DOANH GIA - Nền Tảng Pháp Lý Việt

    Email: luatsungothethem@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
  • #278283   29/07/2013

    khongtu123
    khongtu123

    Sơ sinh

    Hà Nam, Việt Nam
    Tham gia:28/07/2013
    Tổng số bài viết (4)
    Số điểm: 95
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Tài sản đảm bảo

    Mình vẫn chưa hiểu lắm nói tóm lại xin hỏi luật sư trong trường hợp như vậy có dùng được hợp Đông thế chấp đó không nếu được thì Cần phải có các giấy tờ cụ thể như thế nào để đảm bảo tính pháp lý
     
    Báo quản trị |  
  • #421965   19/04/2016

    lamsonlawyer
    lamsonlawyer
    Top 75
    Male
    Lớp 4

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:02/01/2012
    Tổng số bài viết (894)
    Số điểm: 5515
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 435 lần


    Chào bạn Liên quan tới câu hỏi của bạn Luật sư có ý kiến tư vấn như sau:

    Thứ nhất: Về vấn đề tài sản của doanh nghiệp tư nhân

    Căn cứ theo quy định tại điều 183 Luật doanh nghiệp 2014 quy định như sau:

    “ 1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.”

      Như vậy chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp, tài sản của doanh nghiệp tư nhân với tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân không thể xác định để tách rời được. Do đó không thể phân biệt được đâu là tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, và đâu là tài sản của doanh nghiệp tư nhân để thực hiện hợp đồng thế chấp.

    Thứ hai: Về vấn đề phạm vi đại diện

    Theo quy định tại khoản 5 điều 144 BLDS quy định như sau:

    “ 5. Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”

    Đối với doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp tư nhân chính là đại diện cho doanh nghiệp đó. Pháp luật nghiêm cấm việc xác lập các giao dịch với bên thứ ba mà mình đang làm người diện.

    Từ những phân tích trên có thể khẳng định không thể thực hiện hợp đồng thế chấp giữa bên thế chấp là chủ doanh nghiệp tư nhân với bên nhận thế chấp là doanh nghiệp tư nhân được.

    Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư dựa trên những thông tin bạn cung cấp.

    Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan, bạn vui lòng liên hệ với LS hoặc công ty Luật thành đô để được hỗ trợ giải đáp miễn phí.

       Điện thoại: 04 66806683/ 0982976486

       Email: Luatthanhdo@gmail.com

    Luật sư Nguyễn Lâm Sơn

    Hotline: 0919 089 888

    CÔNG TY LUẬT THÀNH ĐÔ

    Điện thoại: 024 3789 8686

    Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900 1958

    Email: luatsu@luatthanhdo.com.vn

    Website: http://luatthanhdo.com - http://luatthanhdo.com.vn

    * CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ:

    1. Tư vấn các vấn đề pháp lý: Đầu tư, doanh nghiệp, thương mại, lao động, đất đai, nhà ở, tài chính, kế toán, hôn nhân gia đình, thừa kế…;

    2. Tham gia tranh tụng;

    3. Đại diện ngoài tố tụng;

    * TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ:

    Thông qua địa chỉ email: luatsu@luatthanhdo.com.vn, Website: www.luatthanhdo.com - www.luatthanhdo.com.vn hoặc tổng đài tư vấn luật trực tuyến: 1900 1958

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn lamsonlawyer vì bài viết hữu ích
    chuasaychuavekt32b (09/05/2016)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: NGUYỄN VĂN NGUYÊN - CÔNG TY LUẬT HƯNG NGUYÊN - ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Hotline: 0987.756.263/0947.347.268 - ĐT: 04.8585 7869