1. NLĐ không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, NLĐ không thuộc nhóm đối tượng dưới đây thì không phải tham gia BHXH bắt buộc:
- Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
Lưu ý: Từ 01/01/2021, Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực sẽ không còn HĐLĐ theo mùa vụ. Đồng thời, NLĐ chỉ thực hiện 02 loại hợp đồng là hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn. Do đó, từ 2021,chỉ có các đối tượng sau:
+ Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn.
+ HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn…
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
NLĐ là người nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải đóng BHXH bắt buộc:
- NLĐ không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP.
- NLĐ di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định.
- NLĐ đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
2. NLĐ không làm việc và không hưởng lương 14 ngày trở lên trong tháng
Tại khoản 4, 5, 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định như sau:
- NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
- NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải đóng BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp… nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
- NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, NLĐ và đơn vị không phải đóng BHXH. Tuy nhiên thời gian này vẫn được tính là thời gian tham gia BHXH do cơ quan BHXH đóng BHYT cho NLĐ.
3. Người hưởng chế độ hưu trí, người hưởng trợ cấp mất sức lao động
Căn cứ khoản 4 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH và khoản 2 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019, những đối tượng dưới đây không phải đóng BHXH bắt buộc:
- Người đang hưởng lương hưu hàng tháng không phải đóng BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, nếu người này tham gia làm việc theo HĐLĐ mới sẽ được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Quân nhân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.
Lưu ý: Trừ trường hợp người lao động nghỉ không lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những trường hợp còn lại thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định.
4. Người đang trong thời gian thử việc
Theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Như vậy, trường hợp người làm việc theo hợp đồng thử việc thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Trường hợp người lao động và người sử dụng lao động ký kết hợp đồng lao động từ 1 tháng trở lên và trong hợp đồng lao động có ghi nội dung thử việc thì thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực hiện từ ngày hợp đồng lao động lao động có hiệu lực.