14 dấu hiệu đáng ngờ về hành vi rửa tiền trong lĩnh vực ngân hàng

Chủ đề   RSS   
  • #616493 18/09/2024

    motchutmoingay24
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/03/2024
    Tổng số bài viết (1129)
    Số điểm: 20288
    Cảm ơn: 22
    Được cảm ơn 451 lần


    14 dấu hiệu đáng ngờ về hành vi rửa tiền trong lĩnh vực ngân hàng

    Rửa tiền là gì? Các dấu hiệu nào cho thấy đang diễn ra hoạt động rửa tiền trong lĩnh vực ngân hàng? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

    (1) Rửa tiền là gì?

    Theo khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022, rửa tiền được định nghĩa là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có.

    Thông thường, việc rửa tiền sẽ trải qua quá trình gồm 03 giai đoạn chính:

    - Giai đoạn đặt tiền: Tiền từ các hoạt động bất hợp pháp (như buôn bán ma túy, tham nhũng, gian lận) được đưa vào hệ thống tài chính, thường qua ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác.

    - Giai đoạn phân tán: Tiền được chuyển qua nhiều tài khoản hoặc thực hiện các giao dịch phức tạp để che giấu nguồn gốc thực sự của nó. Mục tiêu là làm cho việc truy tìm nguồn gốc trở nên khó khăn hơn.

    - Giai đoạn tích lũy: Tiền đã được "rửa" được đưa trở lại vào nền kinh tế hợp pháp, thường thông qua việc đầu tư vào các doanh nghiệp hợp pháp hoặc mua tài sản.

    Việc rửa tiền không chỉ gây hại cho nền kinh tế mà còn làm suy yếu các hệ thống tài chính và pháp luật. Nó có thể dẫn đến các hệ lụy như tăng tỉ lệ tội phạm, làm mất ổn định kinh tế và gây thiệt hại cho các doanh nghiệp kinh doanh hợp pháp vì không cạnh tranh lại các doanh nghiệp sử dụng tiền rửa.

    Có thể thấy, rửa tiền là một vấn đề nghiêm trọng cần được nhận diện và xử lý kịp thời để bảo vệ nền kinh tế và xã hội.

    (2) 14 dấu hiệu đáng ngờ về hành vi rửa tiền trong lĩnh vực ngân hàng

    Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022, 14 dấu hiệu đáng ngờ về hành vi rửa tiền trong lĩnh vực ngân hàng bao gồm:

    1- Có sự thay đổi đột biến trong doanh số giao dịch trên tài khoản; tiền vào và rút ra nhanh khỏi tài khoản; doanh số giao dịch lớn trong ngày nhưng số dư tài khoản rất nhỏ hoặc bằng không.

    2- Các giao dịch chuyển tiền có giá trị nhỏ từ nhiều tài khoản khác nhau về một tài khoản hoặc ngược lại trong một thời gian ngắn; tiền được chuyển qua nhiều tài khoản; các bên liên quan không quan tâm đến phí giao dịch; thực hiện nhiều giao dịch, mỗi giao dịch gần mức giá trị lớn phải báo cáo.

    3- Sử dụng thư tín dụng và các phương thức tài trợ thương mại khác có giá trị lớn bất thường, tỷ lệ chiết khấu với giá trị cao so với bình thường.

    4- Khách hàng mở nhiều tài khoản tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở khu vực địa lý khác nơi khách hàng cư trú, làm việc hoặc có hoạt động kinh doanh.

    5- Tài khoản của khách hàng đột nhiên nhận được một khoản tiền gửi hoặc chuyển tiền có giá trị lớn bất thường.

    6- Chuyển số tiền lớn từ tài khoản của doanh nghiệp ra nước ngoài sau khi nhận được nhiều khoản tiền nhỏ được chuyển vào bằng chuyển tiền điện tử, séc, hối phiếu.

    7- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chuyển tiền ra nước ngoài ngay sau khi nhận được vốn đầu tư hoặc chuyển tiền ra nước ngoài không phù hợp với hoạt động kinh doanh; nhà đầu tư nước ngoài chuyển tiền ra nước ngoài ngay sau khi nhận được tiền từ nước ngoài chuyển vào tài khoản mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.

    8- Khách hàng thường xuyên đổi tiền có mệnh giá nhỏ sang mệnh giá lớn.

    9- Giao dịch gửi tiền, rút tiền hay chuyển tiền được thực hiện bởi tổ chức hoặc cá nhân liên quan đến tội phạm tạo ra tài sản bất hợp pháp đã được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng.

    10- Khách hàng yêu cầu vay số tiền tối đa được phép trên cơ sở bảo đảm bằng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đóng phí một lần ngay sau khi thanh toán phí bảo hiểm.

    11- Thông tin về nguồn gốc tài sản sử dụng để tài trợ, đầu tư, cho vay hoặc ủy thác đầu tư của khách hàng không rõ ràng, minh bạch.

    12- Thông tin về nguồn gốc tài sản bảo đảm của khách hàng đề nghị vay vốn không đầy đủ, không chính xác.

    13- Có dấu hiệu nghi ngờ khách hàng sử dụng tài khoản cá nhân để thực hiện giao dịch liên quan đến hoạt động của tổ chức hoặc giao dịch thay cho đối tượng cá nhân khác.

    14- Các giao dịch trực tuyến qua tài khoản liên tục thay đổi về thiết bị đăng nhập hoặc địa chỉ giao thức Internet (sau đây gọi là địa chỉ IP) ở nước ngoài.

    Việc chỉ báo các dấu hiệu này không chỉ giúp các tổ chức tài chính cảnh giác, khoanh vùng để phát hiện các hành vi rửa tiền mà còn tạo cơ sở cho việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời.

    Nhận diện các dấu hiệu đáng ngờ về hành vi rửa tiền trong lĩnh vực ngân hàng là một phần thiết yếu trong chiến lược phòng chống rửa tiền. Nó không chỉ bảo vệ các tổ chức tài chính mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

     
    69 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận