Vấn đề tài sản trước, trong và sau thời kỳ hôn nhân luôn là vấn đề được các cặp đôi quan tâm, không chỉ là phương tiện để duy trì cuộc sống, hạnh phúc mà đôi khi cũng chính vì nó mà xảy ra không ít mâu thuẫn, tranh chấp. Chính vì vậy, mỗi người nên tự trang bị cho mình những kiến thức pháp luật cần thiết để tránh rủi ro về sau.
Nội dung dưới đây sẽ hướng dẫn cách xác định các loại tài sản là tài sản riêng của vợ, chồng gồm:
1. Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
2. Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
3. Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;
4. Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
5. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng;
6. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng;
7. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng;
8. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;
9. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
10. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
11. Quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Căn cứ:
- Luật hôn nhân gia định 2014
- Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình