07 trường hợp dẫn đến giao dịch dân sự vô hiệu

Chủ đề   RSS   
  • #510274 16/12/2018

    Dong_Bich
    Top 150
    Male
    Lớp 11

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:04/02/2017
    Tổng số bài viết (534)
    Số điểm: 15714
    Cảm ơn: 125
    Được cảm ơn 466 lần


    07 trường hợp dẫn đến giao dịch dân sự vô hiệu

    Bộ luật dân sự hiện hành quy định 08 trường hợp mà giao dịch dân sự bị xem là vô hiệu. Cụ thể 08 trường hợp đó là gì mời các bạn theo dõi bảng thống kê sau:

    Nguyên dân giao dịch dân sự vô hiệu Những điểm cần lưu ý
    Do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

    - Điều cấm của luật: là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

    - Đạo đức xã hội: là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

    Vô hiệu do giả tạo

    - Giao dịch dân sự được xác lập một cách giả tạo với mục đích che giấu giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự được che giấu đó vẫn có hiệu lực pháp luật nếu giao dịch đó không vi phạm quy định khác về giao dịch dân sự.

    - Giao dịch dân sự được xác lập một cách giả tạo nhằm trốn trách nghĩa vụ dân sự với bên thứ 3 thì giao dịch đó cũng vô hiệu.

     
    Vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi xác lập thực hiện giao dịch

    - Những người theo quy định này thực hiện giao dịch dân sự, giao dịch dân sự đó sẽ không vô hiệu nếu rơi vào những trường hợp sau:


    1. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó.


    2. Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ.


    3. Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.


    - Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập bởi các đối tượng này, người đại diện của những người này sẽ yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó vô hiệu nếu như những giao dịch dân sự đó không rơi vào 3 trường hợp trên.

    Vô hiệu do nhầm lẫn Khi các bên xác lập giao dịch dân sự mà trong giao dịch có sự nhầm lẫn làm cho 1 hoặc các bên không đạt được mục đích khi xác lập giao dịch dân sự thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu trừ trường hợp có sự nhầm lẫn nhưng các bên vẫn đạt được mục đích hoặc các bên có thể khắc phục sự nhầm lẫn để cùng đạt được mục đích
    Vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

    Khi xác lập giao dịch dân sự, người nào bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép thì có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.

    Lừa đối, đe dọa, cưỡng ép được hiểu như sau:


    - Lừa dối trong giao dịch dân sự: là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.


    - Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự: là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

    Vô hiệu do người thực hiện không nhận thức, làm chủ được hành vi Đối với người có năng lực hành vi dân sự nhưng lúc xác lập giao dịch dân sự là thời điểm mà người đó không nhận thức và làm chủ được hành vi thì người đó có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.
    Vô hiệu do không tuân thủ về hình thức

    Đối với giao dịch dân sự vi phạm điều kiện có hiệu lực về hình thức thì giao dịch dân sự đó sẽ vô hiệu nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

     

    - Các bên có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu nếu giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch.


    - Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

     

     

    Căn cứ pháp lý: Bộ luật dân sự 2015

     

    Cập nhật bởi Dong_Bich ngày 16/12/2018 07:59:50 CH

    Đây là chữ ký

     
    5127 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #510292   16/12/2018

    mongtho1710
    mongtho1710
    Top 500
    Lớp 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:20/02/2017
    Tổng số bài viết (367)
    Số điểm: 2710
    Cảm ơn: 16
    Được cảm ơn 59 lần


    Pháp luật cũng quy định về bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

    - Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật dân sự 2015.

    - Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.

    Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa.

    - Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.

     

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn mongtho1710 vì bài viết hữu ích
    ptnmtphutan (16/06/2020)