05 trường hợp không được vay thế chấp QSDĐ

Chủ đề   RSS   
  • #599942 03/03/2023

    nguyenhoaibao12061999
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:03/08/2022
    Tổng số bài viết (2261)
    Số điểm: 78451
    Cảm ơn: 100
    Được cảm ơn 2003 lần


    05 trường hợp không được vay thế chấp QSDĐ

    Quyền sử dụng đất (QSDĐ) là một trong những tài sản quan trọng đối với người có đất và có quyền chuyển nhượng, thế chấp và các giao dịch khác đối với tài sản của mình.
     
    Dù vậy, không phải lúc nào người sử dụng đất cũng có thể vay thế chấp bằng Giấy chứng nhận QSDĐ, qua đó cần lưu 05 trường hợp sau đây sẽ không được thế chấp QSDĐ:
     
    05-truong-hop-khong-duoc-vay-the-chap-qsdd
     
    1. Thế chấp tài sản là gì?
     
    Căn cứ Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
     
    Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
     
    Tài sản được dùng để thế chấp vay vốn được quy định tại Điều 318 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm:
     
    Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
     
    Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
     
    2. Trường hợp nào không được thế chấp QSDĐ?
     
    (1) Người chưa đủ 18 tuổi, mất năng lực hành vi dân sự
     
    Người chưa đủ 18 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự có quyền thế chấp QSDĐ (theo quy định của pháp luật gọi là năng lực pháp luật) nhưng không được tự mình thực hiện hoặc tự ý thực hiện việc thế chấp mà phải thông qua người đại diện theo Điều 56 Bộ luật Dân sự 2015.
     
    Trong đó, người đại diện theo pháp luật gồm: 
     
    - Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
     
    - Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
     
    - Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện đối với con chưa thành niên hoặc người giám hộ đối với người được giám hộ.
     
    - Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
     
    (2) Không đủ điều kiện thế chấp QSDĐ
     
    Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người có đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
     
    - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.
     
    - Đất không có tranh chấp.
     
    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
     
    - Trong thời hạn sử dụng đất.
     
    Trường hợp không đạt được một trong 04 điều kiện trên thì không thể thế chấp QSDĐ để vay.
     
    (3) Bất động sản thế chấp là đồng sở hữu
     
    Dựa theo điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013 nhóm người sử dụng đất mà có chung QSDĐ thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
     
    Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà QSDĐ phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần QSDĐ của mình thì phải
     
    - Thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định.
     
    - Làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
     
    Trường hợp QSDĐ của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
     
    Do đó, người có chung sở hữu QSDĐ thì phải thực hiện tách thửa và cấp Giấy chứng nhận QSDĐ riêng thì mới được thế chấp tài sản.
     
    (4) QSDĐ thuộc trường hợp không được thế chấp
     
    * Quyền sử dụng đất là di sản thừa kế
     
    Theo Điều 617 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra như sau:
     
    Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản.
     
    * Quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai
     
    Tại Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
     
    - Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm.
     
    - Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu.
     
    - Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ.
     
    - Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.
     
    (5) Đất không được phép thế chấp
     
    * Đất của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư
     
    Theo khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2013 quy định cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ.
     
    * Đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng
     
    Theo khoản 1 Điều 156 Luật Đất đai 2013, đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
     
    - Đất xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay.
     
    - Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay.
     
    - Đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
     
    - Đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không.
     
    * Đất thuê trả tiền hàng năm
     
    Một trường hợp khác tại khoản 2 Điều 179 Luật đất đai 2013 có quy định về quyền, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì không được thế chấp QSDĐ.
     
    246 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenhoaibao12061999 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (03/03/2023)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận