05 điều cần lưu ý đối với người đang chấp hành án treo

Chủ đề   RSS   
  • #566217 06/01/2021

    TrangHuyenDuong

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:06/01/2021
    Tổng số bài viết (58)
    Số điểm: 395
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 72 lần


    05 điều cần lưu ý đối với người đang chấp hành án treo

    lưu ý án treo

    05 điều cần lưu ý đối với người chấp hành án treo

    Án treo là một biện pháp chấp hành hình phạt tù và được quy định cụ thể về án treo và điều kiện được hưởng án treo tại Bộ luật hình sự 2015Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/05/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Đối với người đang chấp hành án treo thì cần lưu ý điều gì?

    1. Án treo có phải là hình phạt?

    Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định các hình phạt đối với người phạm tội thì án treo không thuộc các hình phạt.

    Theo tác giả Đinh Văn Quế, nguyên Chánh tòa Hình sự – Tòa án nhân dân tối cao thì: “Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng đối với người bị phạt không quá ba năm tù, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù”.

    Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Theo đó, án treo không phải là hình phạt.

    2. Căn cứ để cho hưởng án treo

    Theo Điều 65 BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP thì căn cứ vào những điều kiện sau để Tòa án quyết định cho hay không cho bị cáo được hưởng án treo:

    (1) Mức phạt tù không quá 03 năm về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng và tội rất nghiêm trọng theo quy định tại Điều 9 BLHS năm 2015;

    (2) Có nhân thân tốt, chưa có tiền án tiền sự;

    (3) Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 BLHS năm 2015. Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ, vừa có tình tiết tăng nặng thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015 ;

    (4) Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục;

    (5) Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    3. Nghĩa vụ của người được hưởng án treo

    Theo quy định tại Điều 87 Luật thi hành án hình sự 2019 thì nghĩa vụ của người được hưởng án treo như sau:

    - Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án.

    - Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

    - Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.

    - Chấp hành quy định khi vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc.

    - Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

    - Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt tại nơi cư trú thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.

    4. Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo

    Theo quy định tại Điều 88 Luật thi hành án hình sự 2019 thì:

    Việc lao động:

    Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.

    Việc học tập:

    Người được hưởng án treo được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó.

    Về chế độ khác:

    Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp trên thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm.

    Người được hưởng án treo thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Trong thời gian chấp hành án treo mà phạm tội mới thì bị xử lý thế nào?

    Theo quy định tại Khoản 5 Điều 65 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 thì trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.

    Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định.

     
    1659 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn TrangHuyenDuong vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (06/01/2021)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận