04 điều cần biết về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Chủ đề   RSS   
  • #512659 23/01/2019

    lamkylaw
    Top 100
    Lớp 10

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:31/10/2018
    Tổng số bài viết (660)
    Số điểm: 14232
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 612 lần


    04 điều cần biết về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    04 điều cần biết về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là văn bản hành chính được cấp bởi Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, phường, thị trấn mà bạn đang cư trú chứng nhận để chứng minh bạn độc thân (chưa kết hôn, đã ly hôn hoặc có vợ hoặc chồng đã qua đời).

    Bên cạnh phục vụ cho việc đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn dùng để chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Hôm nay mình sẽ tổng hợp những nội dung có liên quan đến giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân mà bạn cần lưu ý

    Căn cứ:

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch

    Nghị quyết 58/NQ-CP về phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân

    1. Xin cấp giấy chứng nhận độc thân ở đâu?

    -  Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    -  Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

    2. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    -  Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

    Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    -  Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

    -. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

    -  Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

    3.  Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    -  Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

    -  Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

    -  Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

    Chú ý:

    Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 58/NQ-CP về phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân. Trong đó nêu rõ: Bãi bỏ thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; bỏ quy định nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trích lục ghi chú ly hôn (đối với công dân Việt Nam) khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài…

    Nhưng thực tế nghị quyết này phụ thuộc vào cơ sở dữ liệu quốc gia:

    Việc bãi bỏ các thủ tục hành chính nêu trên còn tùy thuộc vào thời điểm hoàn thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được đưa vào vận hành, Bộ Tư pháp với thẩm quyền được giao sẽ đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ công dân đã được thông qua tại Nghị quyết này. Kho dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ có đầy đủ các thông tin của công dân mà không dân không cần xuất trình quá nhiều loại giấy tờ như hiện nay.

    >>>  Như vậy, hiện tại khi cần làm những thủ tục về hộ tịch vẫn cần dùng đến giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    Tải về Mẫu Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân dưới đây:

     
    6150 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận