Tư Vấn Của Luật Sư: PHẠM THÙY DUNG - lsphamthuydung

Luật sư đã tư vấn:

  • Xem thêm     

    01/11/2024, 01:54:34 CH | Trong chuyên mục Lao động

    lsphamthuydung
    lsphamthuydung

    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/12/2017
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 5
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Chào anh,

    Căn cứ khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

    "Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

    1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

    b) Ra nước ngoài để định cư;

    c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

    d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

    ..."

    Căn cứ điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

    "Điều 66. Trợ cấp mai táng

    1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

    a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

    ...

    2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

    ..."

    Căn cứ khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

    "Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

    1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

    a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

    b) Đang hưởng lương hưu;

    c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

    ..."

    Căn cứ Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

    "Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

    Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

    1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

    2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

    3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

    4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế."

    Từ những căn cứ trên, người lao động thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì được nhận BHXH một lần. Để nhận BHXH một lần thì người lao động phải nộp hồ sơ yêu cầu đến cơ quan BHXH. Trường hợp này người lao động đã mất thì không thuộc đối tượng để nhận BHXH một lần. Hiện cũng không có quy định cho phép thân nhân người lao động thực hiện thủ tục nhận BHXH một lần thay cho người lao động đã mất.

    Do đó, trường hợp này thân nhân người lao động không thể nhận BHXH một lần. Thay vào đó, thân nhân của người lao động sẽ được hưởng các chế độ tử tuất, bao gồm:

    - Trợ cấp mai táng: Chi trả cho người lo mai táng với mức bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết.

    - Trợ cấp tuất: Vì thông tin anh nêu chưa đầy đủ để xác định chính xác trường hợp này sẽ hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hay trợ cấp tuất một lần nên Luật sư chỉ trả lời trên cơ sở quy định như sau:

    + Trường hợp người lao động chết thuộc vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thân nhân của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

    + Trường hợp người lao động chết thuộc vào các trường hợp quy định tại Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp tuất một lần. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động thực hiện theo Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.