Xử lý lao động tự ý bỏ việc như thế nào?

Chủ đề   RSS   
  • #537940 31/01/2020

    huynhthu95
    Top 50
    Female
    Lớp 10

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:05/06/2017
    Tổng số bài viết (1262)
    Số điểm: 12550
    Cảm ơn: 61
    Được cảm ơn 203 lần


    Xử lý lao động tự ý bỏ việc như thế nào?

    Thứ nhất: Hướng đơn giản nhất là thỏa thuận cho thôi việc

    Nếu không muốn thực hiện nhiều thủ tục và không phát sinh nghĩa vụ gì cho người lao động thì công ty gọi người lao động lên để ký vào biên bản thỏa thuận chấm dứt HĐ lao động.

    Sau đó thanh toán tiền lương, chốt sổ bảo hiểm cho người lao động đến thời điểm họ nghỉ việc theo Điều 47 Bộ luật lao động, người lao động thực hiện thủ tục bàn giao (nếu có) theo thủ tục của công ty.

    Thứ hai: Nếu trường hợp công ty muốn xử lý kỷ luật lao động, hoặc xử lý theo trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ

    Căn cứ các Điều 123 - 128 Bộ luật lao động 2012 thì Người sử dụng lao động được xem là xử lý kỷ luật sa thải đúng luật khi  đáp ứng 3 điều kiện:

    - Trong nội quy lao động có quy định về hình thức kỷ luật này: "Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng thì bị sa thải" (nguyên tắc này tại Khoản 3 Điều 128 Bộ luật lao động). Về thế nào là "lý do chính đáng" xem tại Điều 31 Nghị định 05/2015/NĐ-CP

    -  Tuân thủ đúng quy trình theo Điều 123 Bộ luật lao động và Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP ( được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP). Bên cạnh đó lưu ý các trường hợp không xử lý kỷ luật lao động theo khoản 4 và 5 Điều 123 Bộ luật lao động 

    -  Xử lý trong thời hiệu quy định tại Điều 124 Bộ luật lao động.

    Trước đây, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có Công văn số 646/LĐTBXH-CSLĐVL ngày 6/03/2003 về việc này. Theo đó, sau thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu người lao động quay lại làm việc thì công ty không được chấm dứt hợp đồng mà phải xem xét lý do nghỉ việc của người lao động. Nếu nghỉ việc không chính đáng thì có thể áp dụng hình thức sa thải (nếu trong nội quy có quy định về hành vi này). Khi áp dụng hình thức này phải đúng trình tự, nếu sai trình tự thì quyết định sa thải không có hiệu lực.

    Nếu người lao động không đến nơi làm việc và không báo cáo lý do vắng mặt, thì công ty trao đổi, thống nhất với Ban chấp hành công đoàn cơ sở, báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước về lao động địa phương biết và xử lý như trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

    Lưu ý:

    - Việc trao đổi với Ban chấp hành công đoàn nên lập thành biên bản, có chữ kí đầy đủ của người tham gia

    - Quyết định chấm dứt hợp đồng lý do "người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng" nên có xác nhận của Đại diện ban chấp hành công đoàn cơ sở.

    Mục đích của việc trên nhằm tạo cơ sở chứng minh nếu xảy ra tranh chấp về sau.

    Lúc này công ty mới ra quyết định chấm dứt hợp đồng từ thời điểm người lao động bỏ việc. 

     
    4421 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận