Văn bản quy định về thành lập công ty xây dựng và công ty bất động sản?

Chủ đề   RSS   
  • #565396 27/12/2020

    minhpham1995
    Top 50
    Male
    Lớp 9

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:21/10/2017
    Tổng số bài viết (1446)
    Số điểm: 12229
    Cảm ơn: 9
    Được cảm ơn 211 lần


    Văn bản quy định về thành lập công ty xây dựng và công ty bất động sản?

    Về việc thành lập công ty xây dựng hoặc bất động sản thì về nguyên tắc, việc thành lập doanh nghiệp thực hiện theo quy định chung tại Luật doanh nghiệp 2014Nghị định 78/2015/NĐ-CPNghị định 108/2018/NĐ-CPThông tư 02/2019/TT-BKHĐT.

    Về trình tự, hồ sơ, thủ tục thành lập thì tùy loại hình doanh nghiệp mà có nội dung khác nhau. Chúng có thể tham khảo tại liên kết sau: https://khoinghiep.thuvienphapluat.vn/cong-viec-phap-ly.html?keyword=%C4%90%C4%83ng%20k%C3%BD%20th%C3%A0nh%20l%E1%BA%ADp%20doanh%20nghi%E1%BB%87p&match=true

    Đối với ngành nghề kinh doanh cụ thể là xây dựng và kinh doanh bất động sản thì từng loại hình kinh doanh có các điều kiện khác nhau:

    - Đối với hoạt động xây dựng, tổ chức thi công xây dựng tùy theo nội dung hoạt động xây dựng cụ thể mà phải đáp ứng các điều kiện được nêu tại Điều 57 trở đi của Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng (Đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 42/2017/NĐ-CP và Nghị định 100/2018/NĐ-CP).

    - Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản thì đơn vị phải đáp ứng các điều kiện tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Cụ thể tại Điều 10 có nêu:

    Điều 10. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản

    1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Nghị định 76/2015/NĐ-CP:

    Điều 3. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản

    1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ các trường hợp sau:

    a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên quy định tại Điều 5 Nghị định này;

    b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản quy định tại Chương IV Luật Kinh doanh bất động sản.

    2. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thuộc diện có vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn pháp định.

    Điều 4. Căn cứ xác định mức vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản

    Mức vốn pháp định quy định tại Điều 3 Nghị định này được xác định căn cứ vào số vốn điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã. Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải làm thủ tục đăng ký xác nhận về mức vốn pháp định.

    Điều 5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản

    Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bao gồm:

    1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh nhưng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất).

    2. Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng do phá sản, giải thể, chia tách.

    3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và các tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản, bán nhà, công trình xây dựng đang bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ.

    4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng để xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.

    5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua mà không phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    6. Các cơ quan, tổ chức khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.

    7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc sở hữu của mình.

    Khi đáp ứng điều kiện trên thì doanh nghiệp mới có thể thực hiện kinh doanh bất động sản.

     
    444 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận