Trường hợp nào bị can được phép đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm?

Chủ đề   RSS   
  • #595240 06/12/2022

    nguyenhoaibao12061999
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:03/08/2022
    Tổng số bài viết (2261)
    Số điểm: 78451
    Cảm ơn: 100
    Được cảm ơn 2002 lần


    Trường hợp nào bị can được phép đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm?

    Khi một người phạm tội hình sự thì cơ quan có thẩm quyền hay cụ thể hơn là cơ quan công an sẽ ra quyết trịnh cấm bị can khỏi nơi cư trú nhằm phục vụ việc điều tra, xét xử.
     
    Tuy nhiên, trong một số trường hợp bị can muốn được rời khỏi nơi cư trú. Vậy trong trường hợp nào thì bị can được rời khỏi nơi cư trú khi đã có lệnh cấm?
     
    truong-hop-nao-bi-can-duoc-phep-di-khoi-noi-cu-tru-khi-bi-cam
     
    1. Cấm rời khỏi nơi cư trú là gì?
     
    Căn cứ khoản 1 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định  cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
     
    Cũng tại khoản 2 Điều 4 Luật Cư trú 2020 có quy định công dân sẽ bị hạn chế quyền tự do cư trú khi bị  cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.
     
    Theo đó, biện pháp cấm rời khỏi nơi cư trú chỉ áp dụng đối với người đang được xác định là có hành vi vi phạm pháp luật về hình sự.
     
    2. Mục đích của việc cấm rời nơi cư trú
     
    Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội.
     
    Hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
     
    3. Nghĩa vụ của người bị cấm rời khỏi nơi cư trú
     
    Khi cơ quan Công an và Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp cấm rời khỏi nơi cư trú thì căn cứ khoản 2 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
     
    - Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép.
     
    - Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan.
     
    - Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội.
     
    - Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật.
     
    Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án.
     
    Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
     
    Lưu ý: Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
     
    4. Thời hạn cấm khỏi nơi cư trú
     
    Theo khoản 4 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
     
    Theo đó, có thể thấy thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú tại mỗi giai đoạn được quy định như sau:
     
    - Giai đoạn điều tra: Do Cơ quan điều tra quyết định nhưng không được quá thời hạn điều tra.
     
    - Giai đoạn truy tố: Do Viện kiểm sát quyết định nhưng không được quá thời hạn truy tố.
     
    - Giai đoạn xét xử: Do Toà án quyết định nhưng không được quá thời hạn xét xử.
     
    - Người bị kết án phạt tù: Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
     
    5. Khi nào bị can được rời khỏi nơi cư trú?
     
    Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi họ.
     
    Trường hợp bị can, bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ và phải có giấy cho phép của người đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
     
    Theo đó, nếu bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo phải báo ngay cho cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú biết để xử lý theo thẩm quyền.
     
    Như vậy, người bị áp dụng biện pháp cấm rời khỏi nơi cư trú vẫn có thể được đi khỏi nơi ở chỉ trong trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ và phải có giấy cho phép của người đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
     
    1216 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenhoaibao12061999 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (06/12/2022)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #595256   06/12/2022

    chaann
    chaann
    Top 200
    Lớp 2

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:08/06/2022
    Tổng số bài viết (404)
    Số điểm: 3485
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 50 lần


    Bị can rời khỏi nơi cư trú trong những trường hợp nào?

    Cảm ơn những chia sẻ hữu ích của bạn. Quy định của pháp luật về cấm đi khỏi nơi cư trú là một trong các biện pháp nhằm ngăn chặn các mối nguy hiểm cho xã hội, ngăn chạn tội phạm tiếp tục xảy ra. Tuy nhiên, xét thấy có lý do chính đáng để tạm thời rời khỏi nơi cư trú thì phải có sự đồng ý của chính quyền nơi cư trú.

     
    Báo quản trị |