Đền bù giải phóng mặt bằng về đất không có sổ đỏ

Chủ đề   RSS   
  • #528634 20/09/2019

    giang-26

    Sơ sinh

    Hải Phòng, Việt Nam
    Tham gia:20/09/2019
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 2 lần


    Đền bù giải phóng mặt bằng về đất không có sổ đỏ

    Chào Luật Sư
     
    Tôi muốn hỏi về trường hợp của tôi như sau:
     
    Bố tôi được Công ty phân cho mảnh đất diện tích 55m và gia đình tôi đã lấn thêm 44m, gia đình tôi đã ở từ năm 1992 đến nay. 
     
    Thuế đất gia đình tôi đóng từ năm 1992  đến năm 2003 là 50m. Từ năm 2004 đến nay thuế đất nhà tôi đóng là 99m. Đất nhà tôi chưa làm bìa đỏ. 
     
    Vậy nếu giờ mảnh đất đó vào khu giả phóng mặt bằng, thì gia đình tôi được đền bù như thế nào ạ?
     
    Tổng diện tích là 99m ( thực tế công ty cấp 55m. Còn lại là đất lấn chiếm)
     
    Xin cảm ơn Luật Sư!
     
     
    11213 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn giang-26 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (21/09/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #528692   21/09/2019

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

    Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

    Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”.

    Như vậy, theo quy định trên thì gia đình bác bạn đã được cấp 55 m2 từ năm 1992 đến nay nêu đủ điều kiện bồi thường. Do đó khi nhà nước thu hồi đất  thì gia đình bạn sẽ được bồi thường theo Điều 79 luật đất đai 2013:

    “Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

    a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

    b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

    2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

    3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.

    4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

    Cụ thể, trường hợp của gia đình bạn, về giá trị bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất bị bồi thường sẽ được bồi thường như sau:

    + Phần diện tích đất lấn chiếm sẽ không đươc bồi thường theo quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật đất đai 2013. Bởi 45 m2 mà gia đình bạn đã lấn chiếm thì sẽ bị thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai quy định tại Điểm e, Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013:

    “Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

    1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

    (…)

     e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;..

    + Giá trị nhà ở được bồi thường: mặc dù gia đình bác bạn được cấp phép xây dựng trên diện tích 55m2 nhưng theo quy định tại Điều 5 Nghị định 64/2012/NĐ-CP thì điều kiện để được cấp giấy phép xây dựng là phải dựa trên diện tích đất được nhà nước cấp phép (trong trường hợp này được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)

    “Điều 5. Điều kiện chung để được cấp giấy phép xây dựng đối với các loại công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ

    Các loại công trình và nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:

    1. Phù hợp với quy hoạch xây dựng, mục đích sử dụng đất, mục tiêu đầu tư”.

    Trường hợp sử dụng đất có nhà ở trước ngày 15-10-1993 mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ bằng 50% giá bồi thuờng đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở; phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở thì được hỗ trợ bằng giá bồi thường đất nông nghiệp trồng cây lâu năm theo quy định.

    Như vậy, về cơ bản phần diện tích đất lấn chiếm 45 m2 v được hỗ trợ bằng 50% giá bồi thuờng đất ở và diện tích nhà xây dựng trên phần đất đó sẽ được bồi thường khi nhà nước thu hồi. Đối với phần diện tích 55 m2 và diện tích nhà còn lại sẽ vẫn được bồi thường theo quy định của Luật đất đai 2013.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (21/09/2019) giang-26 (24/09/2019)
  • #528894   24/09/2019

    Kính chào Luật Sư

     
    Tôi muốn hỏi về trường hợp của tôi như sau:
     
    Mẹ tôi được Công ty thanh lí cho căn nhà tập thể diện tích 55m2 đứng tên mẹ tôi (chưa có sổ đỏ) và gia đình tôi mua thêm một mảnh đất với diện tích 1200m2, đại gia đình tôi đã chuyển sang ở mảnh đất mới từ năm 1989 đến nay. 
     
    Hiện nay vợ chồng tôi đang ở căn nhà được Công ty thanh lí, thuế đất tôi đóng từ năm 2005  đến năm nay, nhưng với tên người đóng thuế là mẹ tôi.
     
    Trước khi bố tôi qua đời thì bố mẹ tôi có thống nhất với nhau là cho tôi căn nhà 55m2, nhưng không có giấy tờ gì hay di chúc mặc dù có nói trước mặt các con.
     
    Mảnh đất 1200m2 thì chỉ có mảnh giấy bố tôi ghi ra là cho các con (04 anh chị em) bao nhiêu m2 từng người mà không có chữ kí và đưa cho mẹ tôi. 
     
    Vậy trong trường hợp này căn nhà Công ty thanh lí thì mẹ tôi có quyền đơn phương làm di chúc cho tôi không hay phải giải quyết như thế nào để tôi là người sẽ được thừa hưởng căn nhà trên ạ? (Vì là 04 anh chị em nhưng chỉ có một người anh là không đồng ý tôi thừa hưởng căn nhà và đòi chia nên tôi rất cần Luật sư hướng dẫn trong trường hợp này)
     
    Xin trân thành cảm ơn Luật Sư!
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn jenniferdo6999@gmail.com vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (25/09/2019)
  • #528937   24/09/2019

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Khoản 2 Điều 219 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về sở hữu chung của vợ chồng như sau:

    “1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

    2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

    3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

    4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.

    5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.”

    Như vậy, cả bố và mẹ của bạn đều có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với toàn bộ mảnh đất đó. Hay nói cách khác, mỗi người đều có quyền sở hữu đối với một nửa mảnh đất nêu trên. Tuy nhiên, căn cứ vào những thông tin mà bạn đã cung cấp cho tôi thì bố bạn đã mất không để lại di chúc mà chỉ có giấy viết tay ghi ra là cho các con(không có giá trị pháp lý). Vậy nên một nửa mảnh đất thuộc quyền ở hữu của ba bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Cụ thể trong trường hợp của bạn, phần di sản đó sẽ được chia đều làm 5 phần. Theo đó, mẹ của bạn chỉ có quyền định đoạt đối với 1/2 diện tích mảnh đất. Trong trường hợp mẹ bạn muốn lập di chúc để lại cho bạn toàn bộ mảnh đất 55m2 thì phải có sự đồng ý của các đồng thừa kế (tức 4 người con còn lại). 

    Như vậy, để di chúc định đoạt toàn bộ phần đất trên cho bạn có giá trị pháp lý mẹ bạn và các đồng thừa kế trong phần di sản của bố bạn cần thực hiện thủ tục khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản trên tại phòng công chứng cấp huyện hoặc phòng công chứng tư. Theo đó, các đồng thừa kế còn lại đồng ý cho mẹ bạn được hưởng toàn bộ di sản của bố bạn để lại hoặc phân chia di sản một cách cụ thể theo phần quyền được hưởng của mỗi người. Thời điểm này, mẹ bạn hoặc các đồng thùa kế là anh chị em bạn mới định đoạt tài sản trên theo nguyện vọng đảm bảo theo quy định của pháp luật.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (25/09/2019) jenniferdo6999@gmail.com (25/09/2019)
  • #528906   24/09/2019

    giang-26
    giang-26

    Sơ sinh

    Hải Phòng, Việt Nam
    Tham gia:20/09/2019
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 70
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 2 lần


    Vâng, xin cảm ơn Luật sư ạ!

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn giang-26 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (24/09/2019)
  • #528934   24/09/2019

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Không vấn đề gì bạn nhé

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (25/09/2019)
  • #529235   28/09/2019

    Hơi buồn phiền vì luật sư lỡ căn cứ vào Nghị định số 64/2012/NĐ-CP, trong khi cái nghị định này đã hết hiệu lực từ 4 năm trước rồi.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn hunghtk1 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (30/09/2019)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.