Quyền có tài sản là quyền của bạn, bạn đã là người thành niên (đủ 18 tuổi) thì bạn tự mình có thể tham gia giao dịch mà không cần người đại diện. Việc xác định vấn đề hôn nhân của bạn nhằm mục đích xác nhận quyền sử dụng đối với mảnh đất đó.
Theo quy định tại đ33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:
“Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
đ34 luật hôn nhân gia đinh 2014 quy định về việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung chủa vợ chồng:
"trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác"
Theo đó, nếu như bạn đã kết hôn thì khi đăng ký cấp GCN QSDĐ phải đứng tên cả vợ và chồng nếu như hai vợ chồng bạn không có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp bạn đã kết hôn nhưng muốn quyền sử dụng đối với mảnh đất đó là của riêng bạn thì bạn có thể nói bố mẹ bạn đăng ký GCN QSDĐ dưới tên bố mẹ bạn. Sau đó thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất đó cho riêng bạn. hoặc bạn có thể thỏa thuận với vợ (chồng) về việc đứng tên.
Như vậy, nếu bạn là nữ trên 18 tuổi thì cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để tiến hành việc đăng ký cấp sổ đỏ. Nếu như bạn là nam chưa đủ 20 tuổi (chưa đủ điều kiện kết hôn) thì không cần xác nhận tình trạng hôn nhân và bạn hoan toàn có quyền đứng tên đối với mảnh đất đó.