Buihungsnv@gmail.com
QUYẾT ĐỊNH SỐ 64b/HĐBT NGÀY 12/9/1981 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NHỮNG HUYỆN, XÃ CÓ ĐỊA GIỚI CHƯA HỢP LÝ
Để thi hành chỉ thị số 33-CT/TT ngày 24/1/1978 của Bộ chính trị và Nghị quyết số 33/CP ngày 04/02/1978 của Hội đồng chính phủ và để giúp các địa phương thực hiện tốt việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện, xã.
Theo đề nghị của đồng chí Trưởng ban Ban tổ chức của Chính phủ;
Hội đồng Bộ trưởng quy định tiêu chuẩn điều chỉnh địa giới hành chính huyện, xã như sau:
Điều 1.
- Để đảm bảo địa giới hành chính huyện, xã được xác định hợp lý, ổn định lâu dài, việc điều chỉnh địa giới hành chính đối với những huyện, xã có địa giới chưa hợp lý phải nhằm vào các yêu cầu sau đây:
- Phải phù hợp với quy hoạch tổng thể của Trung ương, tỉnh, thành phố và cơ cấu kinh tế của từng vùng.
- Có quy mô diện tích đất phù hợp với phương hướng sản xuất, với kế hoạch phân bổ lại lao động.
- Bảo đảm đoàn kết dân tộc, tôn trọng phong tục, tập quán tốt đẹp và việc đi lại của nhân dân.
- Huyện, xã coa diện tích, dân số vừa phải, hợp với trình độ, khả năng quản lý của cán bộ.
- Các huyện, xã biên giới phía bắc cần có địa hình thuận lợi cho việc bố trí phòng thủ, tác chiến, bảo vệ lãnh thổ, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Điều 2.
Khi xét điều chỉnh địa giới cho một huyện hoặc xã, ngoài việc bảo đảm yêu cầu nói trên, cần chú ý cân nhắc thận trọng, không gây xáo trộn không cần thiết. Đối với các huyện, xã đã ổn định địa giới hành chính, không ảnh hưởng nhiều đến yêu cầu phát triển kinh tế, bố trí quốc phòng, đến việc quản lý và điều hành công việc của địa phương, thì dù địa giới hành chính có rộng hơn hoawcjnhor hơn tiêu chuẩn chung một chút cũng vẫn để như cũ, không nên điều chỉnh.
Đói với những nơi đã hình thành vùng sản xuất tập trung chuyên canh hoặc dự định xây dựng thành vùng sản xuất tập trung chuyên canh, thì dựa theo quy mô sản xuất mà tổ chức hành chính đơn vị huyện, xã
Điều 3.
Trước và sau khi điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính, Ủy ban nhan dân các cấp phải có ngay biện pháp giúp đỡ các đơn vị mới thành lập ổn định các mặt: tổ chức, sản xuất, đời sống nhân dân, bố trí phòng thủ, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Điều 4.
1. Đối với huyện
a) huyện vùng đồng bằng: miền Nam, mỗi huyện có diện tích đất tự nhiên khoảng 20.00 ha đến 45.000 ha; trong đó đất canh tác khoảng 15.000 ha đến 40.000 ha, dân số khoảng 100.000 đến 200.000 nhân khẩu. Miền Bắc, mỗi huyện có diện tích đất tự nhiên khoảng 15.000 ha đến 35.000 ha, trong đó đất canh tác khoảng 10.000 ha đến 40.000 ha, dân số khoảng 100.000 đến 150.000 nhân khẩu.
b) Huyện vùng trung du: có diện tích đất tự nhiên khoảng 30.000 ha đến 50.000 ha, trong đó đất sản xuất nông, lâm nghiệp khoảng 15.000 ha đến 30.000 ha, dân số khoảng 80.000 đến 150.000 nhân khẩu.
c) Huyện vùng núi thấp: có diện tích đất tự nhiên khoảng 40.000 ha trong đó đất sản xuất nông, lâm nghiệp khoảng 10.000 ha đến 25.000 ha, dân số khoảng 30.000 đến 80.000 nhân khẩu.
d) Huyện vùng núi cao: có diện tích đất tự nhiên khoảng 50.000 ha đến 70.000 ha, trong đó đất sản xuất nông, lâm nghiệp khoảng 10.000 ha đến 25.000 ha, dân số khoảng 20.000 đến 60.000 nhân khẩu.
2. Đối với xã.
a) xã vùng đồng bằng miền Nam, mỗi xã có diện tích đất tự nhiên không quá 2.000 ha, trong đó đất canh tác khoảng 800 đến 1.500 ha, dân số khoảng 5.000 đến 10.000 nhân khẩu. Miền Bắc, mỗi xã có diện tích đất tự nhiên không quá 1.500 ha trong đó đất sản xuất nông, lâm nghiệp khoảng 500 ha đến 1.200 ha, dân số khoảng 5.000 đến 8.000 nhân khẩu.
b) Xã vùng trung du: có diện tích đất tự nhiên khoảng 2.500 ha, trong đó đất sản xuất nông, lâm nghiệp khoảng 500 ha đến trên dưới 1.200 ha, dân số khoảng 6.000 nhân khẩu.
c) Xã vùng núi thấp: có diện tích đất tự nhiên khoảng 2.000 ha, trong đó đất sản xuất nông, lâm nghiệp khoảng 500 ha đến 1.000 ha, dân số khoảng 4.000 nhân khẩu.
d) Xã vùng núi cao: có diện tích đất tự nhiên khoảng 3.500 ha, trong đó đất sản xuất nông, lâm nghiệp khoảng 500 ha đến 1.000 ha, dân số khoảng 3.000 nhân khẩu.
Quy mô về diện tích và dân số cấp huyện, xã nói trong điều này là có tính chất hướng dẫn, khi vận dụng vào điều chỉnh địa giới có thể xe xích tùy theo điều kiện thực tế.
Điều 5. Các thủ tục xét duyệt việc điều chỉnh địa giới huyện và xã được quy định như sau:
a) Đối với huyện
- Đưa ra hội đồng nhan dân các xã có liên quan lấy ý kiến và có kiến nghị.
- Đưa ra Hội đồng nhân dân huyện lấy ý kiến và Ủy ban nhân dân huyện làm kiến nghị.
- Lấy ý kiến của Hội đồng nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương và có từ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Lập bản đồ hành chính đơn vị xin điều chỉnh với tỷ lệ xích 1/200.000.
b) Đối với xã
- Đưa ra Hội đồng nhân dân xã lấy ý kiến và có kiến nghị.
- Đưa ra Hội đồng nhân dân huyện lấy ý kiến và Ủy ban nhân dân huyện làm kiến nghị.
- Có tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Lập bản đồ hành chính đơn vị xin điều chỉnh với tỷ lệ xích 1/50.000.
Điều 6. Tổ chức thực hiện:
Việc điều chỉnh địa giới huyện, xã không làm tràn lan, mà chỉ làm những nơi cần thiết.
Căn cứ vào Quyết địnhnày, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương cùng các cấp huyện, xã ở địa phương xem xét những huyện, xã nào có quy mô quá rộng hoặc quá hẹp xét thấy không hợp lý cần điều chỉnh địa giới hành chính thì làm các thủ tục và trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phải hướng dẫn các huyện, xã phải tiến hành đúng các thủ tục quy định, kiểm tra soát xét thật kỹ từng trường hợp xin điều chỉnh theo đúng yêu cầu đã quy định, phù hợp nguyện vọng của quần chúng.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành, các văn bản ban hành trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 8. Bộ trưởng Tổng thư ký, Hội đồng Bộ trưởng, thủ trưởng các ngành có liên quan ở Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhaandaan tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết địnhnày.
Ban Tổ chức của Chính phủ và ủy ban phân vùng kinh tế Trung ương có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn thực hiện và báo cáo kết quả lên Hội đồng Bộ trưởng.
TM.HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tố Hữu (đã ký)
Cập nhật bởi A00005 ngày 24/09/2014 04:01:34 CH
cùng cảnh