PHÂN BIỆT VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ VỤ ÁN DÂN SỰ

Chủ đề   RSS   
  • #466537 02/09/2017

    PHÂN BIỆT VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ VỤ ÁN DÂN SỰ

    Việc xác định một vụ án sẽ bị điều chỉnh theo pháp luật dân sự hay pháp luật hình sự vẫn khiến nhiều người bị nhầm lẫn. Vì vậy, mình xin được so sánh một số nét nổi bật để phân biệt vụ án dân sự và vụ án hình sự, mong các bạn bổ sung thêm.

     

    Vụ án hình sự

    Vụ án dân sự

    Luật áp dụng

    Bộ luật Hình sự

    Bộ luật Tố tụng hình sự

    Bộ luật Dân sự

    Bộ luật Tố tụng dân sự

    Quan hệ pháp luật bị vi phạm

    Chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, lợi ích của Nhà nước, tổ chức, trật tự pháp luật được pháp luật hình sự bảo vệ

    Các quan hệ giữa các chủ thể hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm được pháp luật dân sự bảo vệ

    Thời hiệu

    Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:

    - Tội phạm ít nghiêm trọng: 05 năm

    - Tội phạm nghiêm trọng: 10 năm

    - Tội phạm rất nghiêm trọng: 15 năm

    - Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: 20 năm

    Thời hiệu để yêu cầu Tòa án giải quyết:

    - Giao dịch dân sự vô hiệu: 02 năm

    - Tranh chấp hợp đồng: 03 năm

    - Bồi thường thiệt hại: 03 năm

    - Chia di sản: 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản.

    - Xác nhận quyền thừa kế của người yêu cầu hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác: 10 năm

    - Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại: 03 năm

    Cơ quan tiến hành tố tụng

    a) Cơ quan điều tra;

    b) Viện kiểm sát;

    c) Tòa án.

    a) Tòa án;

    b) Viện kiểm sát.

    Người tiến hành tố tụng

    a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra;

    b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;

    c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên.

    a) Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án;

    b) Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

    Người tham gia tố tụng

    - Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

    - Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;

    - Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;

    - Người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại;

    - Đương sự: Nguyên đơn dân sự; Bị đơn dân sự; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án;

    - Người làm chứng, người chứng kiến;

    - Người giám định;

    - Người định giá tài sản;

    - Người phiên dịch, người dịch thuật;

    - Người bào chữa;

    - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự;

    - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố;

    - Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác.

    - Đương sự: Nguyên đơn; Bị đơn; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Người yêu cầu giải quyết việc dân sự;

    - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự;

    - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;

    - Người làm chứng;

    - Người giám định;

    - Người phiên dịch;

    - Người đại diện.

    Bắt đầu quá trình tố tụng

    Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố vụ án xác định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội.

    Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán ra thông báo thụ lý vụ án.

    Nghĩa vụ chứng minh

    Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

    Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.

    Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.

    Thỏa thuận

    Người bị buộc tội không có quyền thỏa thuận với các chủ thể tham gia tố tụng khác.

    Đương sự có quyền thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.

    Hòa giải

    Người bị buộc tội không có quyền hòa giải với người bị hại

    Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự

    Người bào chữa

    Người bị buộc tội nhờ hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định những người sau làm người bào chữa:

    a) Luật sư;

    b) Người đại diện của người bị buộc tội;

    c) Bào chữa viên nhân dân;

    d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.

    Tùy từng trường hợp người bào chữa vắng mặt mà Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc tiếp tục xét xử.

    Người bào chữa chỉ định vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa.

    Không có chủ thể này

    Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

    Bị hại, đương sự có thể nhờ những người sau bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình:

    a) Luật sư;

    b) Người đại diện;

    c) Bào chữa viên nhân dân;

    d) Trợ giúp viên pháp lý.

    Đương sự có thể yêu cầu những người sau bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình:

    a) Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;

    b) Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;

    c) Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong vụ việc lao động theo quy định của pháp luật về lao động, công đoàn;

    d) Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích hoặc đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.

    Các biện pháp tố tụng

    -     Các biện pháp ngăn chặn: giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.

     

    -     Các biện pháp cưỡng chế: áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.

     

    Các biện pháp khẩn cấp tạm thời:

    1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

    2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.

    3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.

    4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

    5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.

    6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.

    7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

    8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.

    9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.

    10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.

    11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.

    12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.

    13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.

    14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.

    15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.

    16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.

    Ngoài ra cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể dẫn giải người làm chứng.

    Các giai đoạn tố tụng

    1.   Khởi tố

    2.   Điều tra

    3.   Truy tố

    4.   Xét xử sơ thẩm

    5.   Xét xử phúc thẩm (nếu có)

    6.   Thi hành án

    7.   Giám đốc thẩm, tái thẩm (nếu có)

    1.   Thụ lý vụ án

    2.   Chuẩn bị xét xử

    3.   Xét xử sơ thẩm

    4.   Xét xử phúc thẩm (nếu có)

    5.   Thi hành án

    6.   Giám đốc thẩm, Tái thẩm (nếu có)

    Kiểm sát viên tham gia phiên tòa xét xử

    Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt để thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa; nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa.

    Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên tòa; nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.

    Bị hại, đương sự hoặc người đại diện, người bảo vệ của họ tham gia phiên tòa xét xử

    1. Nếu bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.

    2. Trường hợp xét thấy sự vắng mặt của bị hại, đương sự chỉ trở ngại cho việc giải quyết bồi thường thiệt hại thì Hội đồng xét xử có thể tách việc bồi thường để xét xử sau theo quy định của pháp luật.

    1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất: đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

    2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai:

    - Đương sự vắng mặt mà không có đơn giải quyết vắng mặt thì coi như từ bỏ yêu cầu của mình (nếu có) và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó.

    - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

    Điều tra viên và những người khác tại phiên tòa xét xử

    Trong quá trình xét xử, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể triệu tập Điều tra viên, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã thụ lý, giải quyết vụ án và những người khác đến phiên tòa để trình bày các vấn đề liên quan đến vụ án.

     Không có quy định này

    Giới hạn của việc xét xử

    1. Tòa án xét xử những bị cáo và những hành vi theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố và Tòa án đã quyết định đưa vụ án ra xét xử.

    2. Tòa án có thể xét xử bị cáo theo khoản khác với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố trong cùng một điều luật hoặc về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố.

    3. Trường hợp xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát truy tố thì Tòa án trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại; nếu Viện kiểm sát vẫn giữ tội danh đã truy tố thì Tòa án có quyền xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn đó.

    Tòa án chỉ thụ lý và giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự

    Thay đổi quyết định truy tố, yêu cầu

    Kiểm sát viên có thể rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn.

    Đương sự có quyền tự nguyện rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình

    Hậu quả pháp lý

    Tòa án có thể buộc bị cáo chịu một trong các hình phạt đồng thời với hình phạt bổ sung sau:

    1. Hình phạt chính bao gồm:

    a) Cảnh cáo;

    b) Phạt tiền;

    c) Cải tạo không giam giữ;

    d) Trục xuất;

    đ) Tù có thời hạn;

    e) Tù chung thân;

    g) Tử hình.

    2. Hình phạt bổ sung bao gồm:

    a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

    b) Cấm cư trú;

    c) Quản chế;

    d) Tước một số quyền công dân;

    đ) Tịch thu tài sản;

    e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;

    g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.

     

    Sau khi thi hành án: người bị kết án phải chịu án tích trong thời hạn nhất định

     

    Đối với vấn đề dân sự được giải quyết chung với vụ án hình sự: bị đơn dân sự phải bồi thường thiệt hại cho nguyên đơn dân sự

    Bên thua kiện bị buộc phải thực hiện một trong các nghĩa vụ sau:

    - Chấm dứt hành vi xâm phạm

    - Xin lỗi, cải chính công khai

    - Thực hiện nghĩa vụ

    - Bồi thường thiệt hại

    Án phí

    Án phí gồm án phí sơ thẩm, phúc thẩm hình sự, án phí sơ thẩm, phúc thẩm dân sự trong vụ án hình sự.

     

    Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

    Án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.

    Nghĩa vụ chịu án phí

    Án phí do người bị kết án hoặc Nhà nước chịu theo quy định của pháp luật.

    Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm hoặc theo luật quy định.

    Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền

     Tòa án xét xử hình sự không có thẩm quyền này

    Khi giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền dân sự, Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.

    Người có quyền kháng cáo

    1. Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

    2. Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.

    3. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

    4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

    5. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

    6. Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

    Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

    Phạm vi xét xử phúc thẩm

    Tòa án cấp phúc thẩm xem xét phần nội dung của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị. Nếu xét thấy cần thiết, có thể xem xét các phần khác của bản án, quyết định không bị kháng cáo, kháng nghị.

    Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.

    Phạm vi giám đốc thẩm, tái thẩm

    Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm phải xem xét toàn bộ vụ án mà không chỉ hạn chế trong nội dung của kháng nghị.

    1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.

    2. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.

    Thủ tục đặc biệt

    Là những thủ tục tố tụng dành cho những chủ thể đặc biệt bao gồm:

    -     Người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi

    -     Pháp nhân bị tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bị điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án

    Không có thủ tục này

     

     
    73016 | Báo quản trị |  
    3 thành viên cảm ơn PhamCina vì bài viết hữu ích
    anhminh_2304 (03/12/2020) hoangdieu (26/07/2018) Hoangpham886 (15/05/2018)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận