Đơn vị em thực hiện chào hàng cạnh tranh (theo quy trình rút gọn-qua mạng)gói thầu cung cấp Vôi bột. Sau khi đóng thầu có 03 nhà thầu tham dự và đều đáp ứng về tiêu chuẩn, kỹ thuật và có Nhà thầu A có giá chào 85,8triệu đồng, Nhà thầu B có giá chào 138,2triệu đồng, Nhà thầu C có giá chào 138,7 triệu đồng. Căn cứ kết quả đánh giá đơn vị em đã chọn Nhà thầu A và có thư trao đổi với Nhà thầu A mời đến thương thảo hợp đồng, tuy nhiên hết thời hạn 03 ngày Nhà thầu A không đến thương thảo hợp. Vậy đơn vị em có thể lựa chọn Nhà thầu B không? Có cách nào để xử lý Nhà thầu A không (Vì trong quy định chào hàng cạnh tranh rút gọn không có quy định đảm bảo dự thầu,do vậy đơn vị em không thực hiện đảm bảo dự thầu).
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau:
Điều 19. Thương thảo hợp đồng
1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được mời đến thương thảo hợp đồng. Trường hợp nhà thầu được mời đến thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ chối thương thảo hợp đồng thì nhà thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
Tại Khoản 1 Điều 11 Luật Đấu thầu 2014 có nêu:
Điều 11. Bảo đảm dự thầu
1. Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
b) Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
Tại Khoản 1 Điều 59 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có nêu như sau:
Điều 59. Quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn
1. Chuẩn bị và gửi bản yêu cầu báo giá:
a) Bản yêu cầu báo giá được lập bao gồm các nội dung về phạm vi công việc, yêu cầu về kỹ thuật, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao, dự thảo hợp đồng, thời gian chuẩn bị và nộp báo giá (tối thiểu 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành bản yêu cầu báo giá) và các nội dung cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu;
Trường hợp của anh không yêu cầu về bảo đảm dự thầu thì không có căn cứ để yêu cầu phía nhà thầu A chịu trách nhiệm gì cả. Đối với việc thương thảo hợp đồng với nhà thầu B, anh tham khảo Khoản 6Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP:
Điều 19. Thương thảo hợp đồng
...
6. Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Theo đó, sau khi báo cáo với chủ đầu tư thì có thể được tiến hành giao kết hợp đồng với nhà thầu B như thông thường.