Trường hợp mua xe cũ do ngân hàng bán đấu giá để thu hồi nợ cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.
(1) Mua xe cũ do ngân hàng bán đấu giá để thu hồi nợ cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Căn cứ điểm c khoản 7 Điều 32 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định trường hợp xe thế chấp do tổ chức tín dụng bán để thu hồi nợ thì hồ sơ đăng ký xe gồm có:
- Bản sao hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng (do tổ chức tín dụng ký sao).
- Hóa đơn theo quy định của pháp luật.
Trường hợp là xe chưa đăng ký: Bổ sung hồ sơ đăng ký theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2023/TT-BCA, cụ thể:
- Giấy khai đăng ký xe.
- Giấy tờ của chủ xe.
- Giấy tờ của xe.
Trường hợp xe đã đăng ký: Người mua xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số theo quy định tại Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA (nếu không còn chứng nhận đăng ký xe thì phải có văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng) và nộp bổ sung hồ sơ đăng ký xe bao gồm:
- Giấy khai đăng ký xe.
- Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
- Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Theo đó, hiện nay, khi mua xe ô tô cũ do ngân hàng bán đấu giá để thu hồi nợ cần chuẩn bị những giấy tờ như đã nêu trên.
(2) Hồ sơ thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe khi bán xe bao gồm những gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về hồ sơ thu hồi như sau:
- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe theo mẫu ĐKX13 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA
https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/31/mau-DKX13.doc Mẫu Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe
- Giấy tờ của chủ xe;
- 02 bản chà số máy, số khung xe;
- Chứng nhận đăng ký xe; Biển số xe;
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Như vậy, Hồ sơ thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe khi bán xe bao gồm những giấy tờ như đã nêu trên.
(3) Bán xe không làm thủ tục thu hồi bị xử phạt như thế nào?
Trước tiên, tại điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi.
Trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định.
Theo đó, sẽ tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà người chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô là cá nhân khi bán xe không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe sẽ bị phạt tiền từ 800 nghìn đồng đến 02 triệu đồng. Đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô sẽ bị phạt từ 1,6 triệu đồng đến 04 triệu đồng theo quy định tại điểm e khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Đối với ô tô, chủ xe bán xe không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe khi bán xe thì mức phạt được áp dụng là từ 02 đến 4 triệu đồng cho cá nhân và từ 04 đến 08 triệu đồng đối với tổ chức theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.