Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<106107108109>
  • Xem thêm     

    26/10/2010, 11:12:05 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn.

    Căn cứ vào các thông tin dữ liệu bạn cung cấp, trường hợp của bạn tôi trao đổi như sau:

    Ông bà nội bạn đã mất để lại ba mảnh đất hiện đã đứng tên người trong gia đình bạn, tôi cũng không biết nguồn gốc khi họ sang tên cho những người đang đứng tên mà bạn đã nêu ở trên là như thế nào. Nhưng tôi có thể đưa ra hai trường hợp như sau:

    Trường hợp thứ nhất: Nếu đây là tài sản có nguồn gốc tặng cho thì chú bạn không có quyền khởi kiện vụ việc này được.

    Trường hợp thứ hai: Tài sản có nguồn gốc từ Ông bà nội bạn để lại không có di chúc  thì khối tài sản trên sẽ được chia theo pháp luật thừa kế.

    Hàng thứa kế thứ nhất theo quy định tạị #0070c0;">điểm a, khoản 1, điều 676 Bộ Luật Dân Sự 2005 #0070c0;">gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Các đồng thừa kế được hưởng mỗi phần bằng nhau.

    Nếu chú bạn ở trường hợp thứ hai này thì chú bạn toàn quyền khởi kiện, tuy nhiên thời hiệu khởi kiện về thừa kế đã hết thì chú bạn cũng không thể yêu cầu chia tài sản thừa kế mà chú bạn có thể yêu cầu chia tài sản chung của ông bà nội bạn.

    Vụ việc của bạn có thể các bên tự thỏa thuận với nhau là tốt nhất để mọi người còn giữ tình cảm anh em trong gia đình với nhau, còn nếu đem ra giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền thì nó sẽ rất phức tạp và mất đi tình nghĩa anh em trong gia đình.

    Nếu bạn có gì thắc mắc bạn có thể liên hệ trực tiếp với tôi

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    25/10/2010, 04:51:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn.

    Trường hợp của bạn tôi có thể trao đổi như sau:


    Việc đúng hay sai thì Tòa án phân xử rồi, nếu không đồng ý với bản án hay quyết định của Tòa án thì bạn có quyền khiếu nại bằng cách kháng cáo đối với bản án đó khi bản án đó chưa có hiệu lực pháp luật, theo tôi nghĩ trường hợp bạn nêu thông tin ở trên thì bản án đó đã có hiệu lực rồi và cũng và thời hiệu kháng cáo kháng nghị cũng không còn.


    Hiện tại bây giờ bạn có thể liên hệ với cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương để được bản án đó thi hành.

    Nếu có gì thắc mắc bạn có thể liên hệ trực tiếp với tôi.


    Trân trọng.
  • Xem thêm     

    22/10/2010, 10:52:29 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn, tôi trao đổi như sau:


    Căn cứ vào các thông tin bạn cung cấp và căn cứ vào Điều 67
    Luật đất đai 2003 như sau:

     Điều 67: Đất sử dụng có thời hạn
    Người sử dụng đất được sử dụng đất có thời hạn trong các trường hợp sau đây:

    1. Thời hạn giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 70 của Luật này là hai mươi năm; thời hạn giao đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 70 của Luật này là năm mươi năm.
    Thời hạn cho thuê đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là không quá hai mươi năm; thời hạn cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là không quá năm mươi năm.

    Thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993.
    Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục giao đất, cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;

    2. Về Thủ tục chuyển đổi đất vườn thành đất ở:


    Theo quy định tại Điều 134 của
    Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai thì trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân thực hiện như sau:

    - Hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất gồm: đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,2 và 5 điều 50 Luật đất đai năm 2003 (nếu có).

    - Nơi nộp hồ sơ: Người có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất. Trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi thông báo cho người sử dụng đất về mức tiền và nơi nộp tiền sử dụng đất.

    Từ những căn cứ và thông tin ở trên bạn có thể đưa ra quyết đinh đúng đắn của mình.


    Chúc bạn may mắn và thành công. Nếu có gì thắc mắc bạn có thể liên hệ trao đổi trực tiếp với tôi.


    Trân trọng.
  • Xem thêm     

    22/10/2010, 08:39:09 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn.

    Trường hợp của bạn tôi trao đổi như sau:

    Bạn hiện đang là người thuê căn nhà của UBND xã và UBND xã đưa ra thanh lý đấu giá ngôi nhà đó, bạn có được thông báo biết trước hay không còn tùy thuộc vào hợp đồng thuê nhà của bạn với UBND có quy định điều khoản này hay không, thông thường bạn sẽ được báo trước khoảng ba tháng.

    Bạn muốn mua ngôi nhà đó còn tùy thuộc vào quy định hoặc quy chế về bán đấu giá của UBND xã.

    Trân trọng.
  • Xem thêm     

    21/10/2010, 09:01:28 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn

    Trường hợp của bạn tôi trao đổi như sau:

    Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản, được xác định bằng giá chuyển nhượng theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan (như lệ phí liên quan đến quyền sử dụng đất, chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, san lấp mặt bằng, đầu tư xây dựng nhà ở...), với mức thuế suất toàn phần là 25%.

    Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động sản với mức thuế suất là 2%.

    Ngoài ra bạn phải nộp lệ phí trước bạ mà cụ thể là 0,5% và các loại phí thẩm định theo quy định của nhà nước. Bảng giá đất tùy theo từng khu vục cụ thể nhà nước quy định, bạn có thể tra thông tin đó trên Bảng giá đất thành phố năm 2010.

    Nếu bạn muốn cầm cố với ngân hàng thì giá đất sẽ tính theo giá thị trường do hai bên thỏa thuận hoặc theo định giá của Ngân hàng đó
    .

    Nếu có gì thắc mắc bạn có thể liên hệ trực tiếp với tôi.

    Trân trọng.
  • Xem thêm     

    21/10/2010, 08:43:20 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Đây là trường hợp ra quyết đinh cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực trật tự xây dựng đâu phải quyết định giải quyết tranh chấp tranh chấp đất đai cá nhân với nhau.

    Việc đúng sai phải có các căn cứ chứng minh thì mới rõ ràng được, thông tin cung cấp ở trên chỉ là một phía.

    Trân trọng.
  • Xem thêm     

    20/10/2010, 05:09:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn!

    Trường hơp của bạn tôi trao đổi như sau:

    Việc ra quyết định của phường Kiến Hưng đúng sai hay không còn tùy thuộc vào nhiều  yếu tố khác nhau, có thể họ cũng có lý do của họ để ra quyết đinh cưỡng chế như phần xây dựng đó là không phép…, ảnh hưởng đến các hộ xung quanh …, mà thực tế hiện nay UBND phường làm như vậy họ cũng có lý do chính đáng của họ, còn sai phạm của cơ quan có thẩm quyền bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện kiện về vấn đề đó nếu bạn có các căn cứ để chứng minh mình đúng.

    Nếu có vấn đề gì thắc mắc bạn có thể trao đổi trực tiếp với tôi.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    18/10/2010, 02:44:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn.

    Trường hợp của bạn tôi trao đổi như sau:Mẹ bạn đã mất năm 2008 không có di chúc, Tài sản là mảnh đất hiện đang đứng tên mẹ bạn. Khi Mẹ bạn mất mà không để lại di chúc thì toàn bộ tài sản mà Mẹ bạn để lại sẽ được xem là di sản thừa kế và sẽ được chia theo pháp luật cho các đồng thừa kế (#0070c0;">Điều 675, Bộ Luật Dân sự 2005#0070c0;">).

    Hàng thứa kế thứ nhất theo quy định tại #0070c0;">điểm a, khoản 1, Điều 676, Bộ Luật Dân sự 2005#0070c0;">) gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Các đồng thừa kế được hưởng mỗi phần bằng nhau (nhưng có xem xét đến phần công sức đóng góp, giúp tôn tạo, duy trì khối di sản trên).

    Mảnh đất bạn hỏi là tài sản chung của bố mẹ hay chỉ là tài sản riêng của mẹ bạn thì theo tôi nghĩ  cũng rất khó vì theo những thông tin bạn cung cấp, nguồn gốc di sản là thừa kế để lại nhưng có lẽ bố bạn để mẹ bạn đứng tên, tài sản chung hay riêng đó bạn phải có nghĩ vụ chứng minh.

    Việc chuyển sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản) cho anh bạn sẽ thực hiện khi tất cả đồng thừa kế khai nhận di sản và phân chia di sản thừa kế cho người được hưởng di sản đó.

    Nếu có gì thắc mắc bạn có thể liên hệ trực tiếp với tôi.

    Chúc bạn may mắn và thành công,

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    16/10/2010, 09:52:02 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn và những thông tin bạn đưa ra tôi trao đổi như sau:

    Người lái xe điều khiển chiếc xe đi ngược chiều, lấn sang phần đường và đâm vào chiếc xe máy, hậu quả là cô bạn đã chết tại chỗ và người kia thì bị thương nặng. Trong kết luận điều tra đã xác định lỗi của chính chiếc xe ô tô đi ngược chiều kia gây tai nạn. Như vậy có thể nói người lái xe ô tô kia đã phạm vào Điều 202 Bộ Luật Hình sự.

    Điều 202 của BLHS quy định:

    " 1. Người nào điều khiển phương tiện GTĐB mà vi phạm quy định về an toàn GTĐB gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
    b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;
    c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn  giao thông;
    đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng."

    Việc bạn hỏi trong trường hợp nêu trên người lái xe sẽ phải chịu trách nhiệm như thế nào sẽ do Hội đồng xét xử quyết định theo các tình tiết diễn biến của vụ án.


    Trân trọng.
  • Xem thêm     

    15/10/2010, 05:55:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:

    Được biết gia đình bạn đang sinh sống trên mảnh đất 80m2, sổ đỏ (Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản) đứng tên bố mẹ bạn. Bố bạn đã mất năm 1999  và ông nội bạn  mất năm 1996, năm 2004 bà nội bạn có viết một văn bản từ chối di sản thừa kế và chuyển phần đó cho mẹ bạn có sự xác nhận của UBND Phường.

    1. Bản từ chối di sản thừa kế đó vẫn hợp pháp nếu nó đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định cuả Pháp luật về hình thức lẫn nội dung.

    2. Tách quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:

    -          Phân chia tài sản chung đối với phần tài sản bố bạn để lại vì hiện tại thời hiệu chia di sản thừa kế đã hết. Văn bản phân chia tài sản chung này phải được sự đồng của những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo điều 676 Bộ luật dân sự  và ký vào văn bản đó.

    -          Làm thủ tục đăng ký Quyền sử dụng đất cho người được chia tài sản chung.

    Từ các thủ tục trên bạn mới có thể chia tách quyền sử dụng đất được

    1. Sau 10 năm thời hiệu chia di sản thừa kế đã hết, bà bạn và các chú không được phép  khiếu kiện về phần di sản của bố bạn. Vì theo quy định tại #0070c0;">điều 676 khoản a Bộ luật dân sự 2005#0070c0;"> thì các chú bạn không thuộc hàng thừa kế thứ nhất mà chỉ có bà bạn được hưởng phần di sản đó, trong khi đó bà bạn đã làm văn bản từ chối phần di sản thừa kế đó rồi..

    Nếu bạn có gì thắc mắc thì bạn có thể trao đổi trực tiếp với tôi,

    Chúc bạn  may mắn và thành công!

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    29/08/2010, 05:29:01 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Theo điểm C điều 17 Nghị định số 114/2006/NĐ-CP ngày 3/10/2006 quy định người nào lợi dụng trẻ em vào mục đích trục lợi, bắt trẻ em đi ăn xin, cho thuê, cho mượn trẻ em..., ngoài việc xử lý hành chính phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng tuỳ theo lỗi nặng nhẹ mà phải xử lý nghiêm trước pháp luật.
  • Xem thêm     

    18/08/2010, 09:42:10 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn.
    Trường hợp của bạn tôi xin được trao đổi như sau:
    Trong Bộ luật hình sự không quy định rõ ràng về tội này mà tùy từng trường hợp có thể áp dụng vào các tội danh khác. Trường hợp bắt trẻ em với mục đích cho đi ăn xin để đem tiền về cho mình có lẽ chỉ xử lý hành chính, Theo điểm C điều 17 Nghị định số 114/2006/NĐ-CP ngày 3/10/2006 quy định về xử phạt vi phạm hành chính về dân số trẻ em, người nào lợi dụng trẻ em vào mục đích trục lợi, bắt trẻ em đi ăn xin, cho thuê, cho mượn trẻ em..., ngoài việc xử lý hành chính phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng tuỳ theo lỗi nặng nhẹ mà phải xử lý nghiêm trước pháp luật.
    Trân trọng chào bạn
  • Xem thêm     

    18/08/2010, 09:24:03 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Bạn có thể tham khảo Bộ luật hình sự Điều 101. Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát Người nào xúi giục làm người khác tự sát hoặc giúp người khác tự sát, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Phạm tội làm nhiều người tự sát thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
    Cgúc bạn vui.
  • Xem thêm     

    26/06/2010, 11:51:56 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Trường hợp bạn hỏi đã có dấu hiệu phạm tội lừa đảo hay phạm tội tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, bạn nên tố cáo hành vi này với cơ quan công an để được giải quyết theo pháp luật

  • Xem thêm     

    08/06/2010, 11:02:44 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào anh.

    Trường hợp của anh tôi xin được trao đổi như sau:

    Về thời hạn giải quyết vụ việc trên căn cứ vào Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định về thời hạn điều tra của cơ quan Điều tra như sau:
     
    1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.

    2. Trong trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra. Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:

    a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá hai tháng;

    b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng và lần thứ hai không quá hai tháng;

    c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá bốn tháng;

    d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.

    Căn cứ vào các tình tiết của vụ án cơ quan điều tra sẽ tiến hành khởi tố điều tra vụ án nếu có đầy đủ căn cứ và dấu hiệu hình sự. Bởi vậy với thời hạn nêu trên chưa thể nói lên được điều gì, và anh cũng không nên nóng vội như vậy, vụ việc sẽ được cơ quan điều tra giải quyết theo đúng trình tự pháp luật

    Chào anh, chúc anh may mắn và thành công.
  • Xem thêm     

    07/06/2010, 03:01:42 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn.

    Rất vui khi nhận được sự tín nhiệm của bạn đối với tôi.

    Căn cứ vào những tình tiết mà bạn đã nêu ở trên, trường hợp của bạn tôi xin được trao đổi như sau:

    Thời hạn được ủy quyền theo hợp đồng đã xảy ra khá lâu, và thời hạn ủy quyền đã hết mà bên B đã không thực hiện được việc ủy quyền của mình, Bên A đã nộp tiền để bên B thực hiện nhưng bên bên A lại không thực hiện đúng theo nhiệm vụ ủy quyền của mình.

    Vấn đề ở đây là xác định lỗi của bên B, bên B đã không thực hiện đúng theo điều kiện đã cam kết với bên A. Nội dung hợp đồng không quy định rõ về việc phạt hợp đồng, không có quy định về việc trả lời về thù lao.

    Bởi vậy vấn đề ở đây là đòi được số tiền đã giao cho bên B để thực hiện công việc ủy quyền. Bên B không có căn cứ gì để đưa ra mình đã thực hiện việc ủy quyền của mình mặc dù đó chỉ là lời nói qua điện thoại, đó là 1 căn cứ để xác định lỗi do bên B chưa thực hiện công việc ủy quyền của mình.

    Việc đầu tiên hai bên có thể ngồi lại bàn bạc thỏa thuận với nhau để bồi hoàn số tiền bên B đã nhận. Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được với nhau thì bạn có thể khởi kiện ra tòa án.

    Nếu có vấn đề thắc mắc bạn có thể liên lạc trực tiếp với tôi.

    Chào bạn, chúc bạn may mắn và thành công.
    Ls. Vũ Văn Toàn Mobile: 0978994377 Email: toanvuvan@gmail.com
  • Xem thêm     

    20/05/2010, 10:17:13 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn. Trường hợp của bạn tôi trao đổi như sau: Theo quy định của pháp luật trường hợp của bạn bắt buộc phải có hợp đồng chuyển nhượng thì mới có thể làm thủ tục chia tách được, bạn nên thương lượng với các thành viên trong gia đình đó để họ có thể tham gia ký hợp đồng vì đây là trường hợp mảnh đất đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không thể bỏ qua bước này được. Chào bạn, chúc bạn may mắn và thành công.
  • Xem thêm     

    27/04/2010, 10:36:29 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn
    Trường hợp của bạn sẽ được đền bù theo từng trường hợp cụ thể, bạn có thể tham khảo Quyết định 108/2009/QĐ-UBND ngày 29-9-2009 quy định bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà nội. Trong quyết định này quy đỉnh cụ thể trường hợp của bạn.

    Chúc bạn may mắn và thành công
  • Xem thêm     

    27/04/2010, 10:08:04 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn
    Trường hợp của em bạn trước tiên là phải khai báo trung thực với cơ quan công an. Sự thật như nội dung bạn viết thì chưa rõ ràng em bạn là người có đồng lõa hay không, khi Giang và Tình gây gổ nhau, em bạn có can ngăn hay không? Còn rất nhiều tình tiết để làm rõ em bạn có tội hay không có tội
    Nếu gia đình có nhu cầu thì liên hệ luật sư để được hướng dẫn chi tiết.

  • Xem thêm     

    25/04/2010, 04:33:10 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần


    Chào bạn

    Rất cảm ơn sự tín nhiệm của bạn đối với tôi

    Trường hợp của bạn tôi xin trao đổi như sau:

    Nếu ba bạn không di chúc để lại thì quyền thừa kế mảnh đất 500m2 có tên bà vợ trước và anh con nuôi trong đó hay không?

    Căn cứ tại khoản 1 điều 675 Bộ luật dân sự (BLDS 2005) có quy định thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp không có di chúc. Vì vậy di sản của ba bạn sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật.

    Đồng thời, điểm a khoản 1 điều 676 BLDS 2005 có quy định: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”; và khoản 2 điều 676 BLDS 2005 cũng quy định: “Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”.

    Từ căn cứ trên có thể khẳng định như sau:

    Di sản của ba bạn sẽ được được chia làm ba phần: Mẹ bạn, bạn và anh con nuôi của ba bạn sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau, vì đây là tài sản của ông bà nội để lại nên phần tài sản này được tính là tài sản riêng của ba bạn, người vợ trước đã ly hôn thì đương nhiên không được hưởng phần di sản này.

    Để di chúc có đầy đủ cơ sở pháp lý thì cần những thủ tục gì?

    Theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự thì Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

    Về hình thức của Di chúc, có thể lựa chọn 1 trong 3 loại Di chúc sau:

    - Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

    - Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

    - Di chúc có công chứng hoặc chứng thực

    Để đảm bảo rằng Di chúc lập hợp pháp, cần lưu ý một số vấn đề sau:

    1. Đối với Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.

    Di chúc phải ghi rõ: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản; đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    2. Đối với Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Trong trường hợp không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

    Nội dung di chúc có người làm chứng cũng phải ghi rõ như nội dung di chúc không có người làm chứng như chúng tôi vừa nêu trên.

    Về người làm chứng thì bất kỳ ai cũng có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

    - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc

    - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc

    - Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự

    3. Đối với Di chúc có công chứng hoặc chứng thực

    Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:

    1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.

    Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;

    2. Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

    Về nguyên tắc thì cả 3 loại di chúc trên đều có giá trị pháp lý như nhau.

    Tuy nhiên, nếu hiểu biết pháp luật của người lập di chúc không đầy đủ dẫn đến việc lập di chúc không thỏa mãn các quy định của pháp luật thì khi có tranh chấp di chúc có thể bị Tòa án tuyên vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần, dẫn đến ý nguyện của người chết không được thực hiện, quyền lợi hợp pháp của người thừa kế theo di chúc không được đảm bảo.

    Do vậy, để di chúc hợp pháp người lập di chúc nên nhờ luật sư soạn thảo di chúc hoặc di chúc cần phải được công chứng, chứng thực theo quy định.

    Nếu có gì thắc mắc cụ thể bạn có thể liên hệ trực tiếp với tôi.

    Chào bạn

109 Trang «<106107108109>