Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

96 Trang <1234567>»
  • Xem thêm     

    31/08/2017, 08:34:19 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Việc sáp nhập cũng gần giống như công ty bị sáp nhập trở thành một chi nhánh con của công ty nhận sáp nhập nên không cần chuyển địa chỉ kinh doanh của công ty bị nhập về nơi của công ty nhận sáp nhập. Trừ khi trong hợp đồng có điều khoản khác.  Thân

  • Xem thêm     

    28/08/2017, 08:56:24 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn! 

    Về vấn đề mà bạn đưa ra, tôi xin tư vấn như sau:

    Luật doanh nghiệp 2014 có điều kiện :

    - Sáp nhập một hoặc nhiều công ty cổ phần (gọi là công ty bị sáp nhập) vào một công ty khác (gọi là công ty nhận sáp nhập) la việc công  ty bị sáp nhập chuyển toàn bộ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của công ty bị sáp nhập sang công ty nhận sáp nhập. Song song với việc sáp nhập là chấp dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.

    - Trong trường hợp sau khi sáp nhập mà công ty có thị phần từ 30-50% thị trường thì cần phải thông báo với cơ quan quản lý cạnh tranh trước.

    - Cấm không được sáp nhập  vào công ty có thị phần lớn hơn 50% trừ trường hợp quy định tại điều 19 luật cạnh tranh 2004:

    1, Một trong các bên tham gia tập trung kinh tế đang trong quy cơ bị giải thể hoặc phá sản

    2, Việc tập trung kinh tế có tác dụng mở rộng xuất khẩu hoặc góp phần phát triển kinh tế xã hội, tiến bộ kĩ tuật, công nghệ.

    Như vậy, Nếu công ty của bạn không thuộc diện cấm thì cần làm thủ tục như sau: 

    - Hợp đồng sáp nhập có các nội dung về: tê, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập. tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập.

    - Phương án sử dụng lao động

    - Bản thông báo thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, vốn góp, trái phiếu, cổ phần của công ty bị sáp nhập.

    - Thời hạn thực hiện sáp nhập

    - Giấy tờ cá nhân có liên quan đến các thành viên, chủ sở hữu công ty,  cổ đông liên quan tới hợp đồng sáp nhận.

    Giấy đăn kí kinh doanh gốc của các công ty nhận sáp nhập và công ty bị sáp nhập.

    - Biên bản họp hội đồng cổ đông về việc sáp nhập công ty.

    - Hồ sơ đăng kí doanh nghiệp đối vơi công ty cổ phần của công ty nhận sáp nhập.

    Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Rất  mong sẽ giúp được bạn!

  • Xem thêm     

    22/08/2017, 09:31:43 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trước đây tại luật lao động 2003 và các nghị định liên quan có giới hạn số lượng lao động nước ngoài không quá 3% và ko  vượt quá 50 người. Nhưng những quy định đó đã được gỡ bỏ quy định về giới hạn số lượng và tỷ lệ lao động nước ngoài theo nghị định 11/2016/NĐ- CP. Nhưng việc tuyển dụng lao động nước ngoài cần báo cáo, kê khai về nhu cầu người việc sử dụng lao động nước ngoài  theo mục 1 chương  II nghị định số 11/2016/NĐ-CP

  • Xem thêm     

    10/08/2017, 01:56:51 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn! 

    Với câu hỏi về việc đơn phương cắt hộ khẩu thì Luật Nam Long trả lời như sau:

    Theo điều 27 luật cư trú 2006 có quy định về việc tách khẩu như sau:

    Điều 27: Tách sổ hộ khẩu

    1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

    a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

    b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

    2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

    3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trờng hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."

    Như vậy, Việc đơn phương tách hộ khẩu là do chính người cần tách yêu cầu thực hiện. Trụ trì không có quyền đơn phương tách sổ hộ khẩu. 

    Nhưng theo khoản 1 điều 23 luật cư trú được sửa đổi bổ sung năm 2013 như sau:

    1. Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú. 

    Vậy như trình bày thì đệ tử này cần phải thay đổi nơi đăng kí thường trú. Mà việc đăng kí thường trú có yêu cầu phiếu thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu hay nói cách khác ng đệ tử đó cần tự mình tách khẩu khỏi chùa trong vòng 12 tháng kể từ ngày chuyển nơi đăng kí thường trú.

     

  • Xem thêm     

    05/08/2017, 06:18:36 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Về vấn đề của bạn, Luật Nam long xin tư vấn như sau:

    Theo quy định tại Bộ Luật lao động năm 2012; và Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 52/2014/NĐ-CP thì Điều kiện cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm:

    1.1. Có trụ sở theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 52/2014/NĐ-CP, cụ thể: Địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh của doanh nghiệp phải ổn định và có thời hạn từ 03 năm (36 tháng) trở lên; nếu là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký doanh nghiệp thì trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê thì phải có hợp đồng thuê nhà có thời hạn thuê từ 03 năm (36 tháng) trở lên.

    1.2. Có bộ máy chuyên trách để thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 52/2014/NĐ-CP, cụ thể: Bộ máy chuyên trách để thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm bao gồm ít nhất 03 nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng.

    1.3. Đã thực hiện ký quỹ theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 52/2014/NĐ-CP, cụ thể: Doanh nghiệp phải nộp tiền ký quỹ là 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng) tại ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch chính (sau đây viết tắt là ngân hàng).

    Về điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh phương tiện, thiết bị, vật tư phòng cháy và chữa cháy được quy định tại điều 45  Nghị định số 79/2014/NĐ-CP:

    "Điều 45. Điều kiện đối với doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phương tiện, thiết bị, vật tư phòng cháy và chữa cháy

    1. Người đứng đầu doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của cơ sở phải có văn bằng, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.

    2. Có ít nhất 02 người có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với hoạt động kinh doanh.

    3. Có địa điểm hoạt động và cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị bảo đảm cho hoạt động kinh doanh phương tiện, thiết bị, vật tư phòng cháy và chữa cháy."

  • Xem thêm     

    05/08/2017, 10:56:52 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Về vấn đề của bạn, Luật Nam long xin tư vấn như sau:

    Theo điều 112 luật doanh nghiệp 2014 như sau: 

    Điều 112: Thanh toàn cổ phần đã mua khi đăng kí doanh nghiệp

    1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.

    2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

    3. Nếu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây:

    a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;

    b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;

    c) Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;

    d) Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.

    Như vậy, khi hết hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh mà công ty B và công ty C không chịu góp vốn thì bạn có quyền họp hội đồng quản trị để đưa ra yêu cầu chào bán phần, hoặc thay đổi vốn điều  lệ của công ty. Nếu số lượng cổ đông không đủ 03 thành viên thì bạn phải đề đơn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty TNHH 1  thành viên hoặc 2 thành viên trở lên. Đồng  thời bạn có thể họp hội đồng quản trị thay đổi người đại diện và chủ tịch hội đồng quản trị. Khi họp hội đồng quản trị thì  người đại diện của công ty B và công ty  C vẫn là cổ đông sáng lập của công ty nên vẫn có đầy đủ các quyền của cổ đông sáng lập. Trong  trường hợp  khi họp hội đông quản trị sau 90 ngày đăng kí kinh doanh mà công ty B và C chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ vốn thì công ty có quyền huy động người khác góp bù phần vốn góp. Và trong đại hội cổ đông thì người đại diện của công ty B và công ty C không có quyền biểu quyết trong việc thay đổi nhân sự,vốn,... của công ty.

  • Xem thêm     

    05/08/2017, 10:26:34 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Về câu hỏi của bạn, Luật Nam Long xin trả lời như sau:

    Căn cứ điều 175 bộ luật hình sự 2015 và được sửa đổi, bổ sung vào luật số 12/2017/QH14 như sau:

    Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    g) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Như vậy, công an địa phương, UBND sẽ không can thiệp nếu người đó không có hành vi bỏ trốn, lạm dụng chiếm đoạt tài sản. Vi vậy, bạn nên thỏa thuận lại với doanh nghiệp đó. Hoặc khởi kiện ra toàn án nhân dân quận, huyện nơi chủ doanh nghiệp đó cư trú hay địa điểm kinh doanh của doanh của doanh nghiệp đó nhờ giải quyết.

  • Xem thêm     

    05/08/2017, 10:08:35 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Về vấn đề của bạn. Luật Nam Long xin trả lời như sau:

    Việc xin nghỉ phép của bảo vệ như vấn đề trên thì có thể  coi là tạm hoẵn hợp đồng theo điều 32 bộ luật lao động khi có thỏa thuận của người sử dụng lao động với người lao động. Nếu không thể  thỏa thuận về việc xin nghỉ phép dài hạn thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng theo điểm a khoản 2 điều 11 nghị định 05/2015/NĐ-CP. Hiện tại luật vẫn chưa có quy định vê việc mức hưởng chế độ nghỉ việc chăm sóc mẹ ốm.

  • Xem thêm     

    04/08/2017, 04:07:26 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    từ 2 người trở lên là số nhiều

  • Xem thêm     

    04/08/2017, 04:05:18 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Về câu hỏi của bạn. Luật Nam Long xin trả lời như sau:

    Cơ sở pháp lý: 
    Luật doanh nghiệp 2014
    Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

    Nội dung thông báo gồm:

    •  Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
    • Ngành, nghề đăng ký bổ sung hoặc thay đổi;
    • Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    Kèm theo gồm có:

    • Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH MTV về việc bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh.
    • Quyết định biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được thay đổi trong Điều lệ công ty.

    Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, bổ sung, thay đổi thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng kýkinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
    Trường hợp hồ sơ thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
    Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

  • Xem thêm     

    04/08/2017, 09:55:31 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Với câu hỏi của bạn, Luật Nam Long xin trả lời như sau:

    Hiện tại thì các xe vẫn đang mang tên  chủ sở hữu là công ty cổ phần mà bạn đang đại diện. Các xe khi bán trả góp cho các thành viên trong công ty thì bạn có thể thêm điều khoản " Mọi thiệt hại gây ra khi tham gia giao thông sẽ do người điều khiển xe chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm" 

    Bạn cũng có thể trích khoản điều 601 bộ luật dân sự 2015  về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ cây ra. Và ô tô là 1 trong những  nguồn cao độ.

    "1.Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

    Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

    2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."

  • Xem thêm     

    04/08/2017, 09:13:05 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Với câu hỏi của bạn, Luật Nam Long xin trả lời như sau

    Do trong câu hỏi của bạn không nói rõ về việc chuyển nhượng một phần vốn hay toàn bộ vốn nên sẽ được chia thành 2 trường hợp:

    1, Chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp thì cần làm thủ tục chuyển nhượng vốn góp và thủ tục thay đổi chủ sở hữu của doanh nghiệp các giấy tờ sau:

    - Quyết định của chủ sở hữu về việc thay đổi;

    - Thông báo thay đổi Chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên;

    - Thông báo thay đổi Người đại diện theo pháp luật;

    - Điều lệ Công ty sửa đổi;

    - Hợp đồng chuyển nhượng, biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng vốn góp;

    - Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

    - Bản sao CMND hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật mới. 

    2, Chuyển nhượng một phần vốn góp :

    Khi chuyển nhượng 1 phần vốn góp thì doanh nghiệp sẽ không còn là doanh nghiệp TNHH 1 thành viên nữa. Do vậy, ngoài thủ tục chuyển nhượng vốn góp thì phải làm thủ tục thay đổi loại hình công ty thành doanh nghiệp TNHH 2 thành viên trở lên/ Công ty cổ phần/ công ty hợp danh:

    - Hợp đồng chuyển nhượng, biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng vốn góp

    - Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp;

    - Giấy đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp;

    - Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

    - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

    - Quyết định của chủ sở hữu về chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

    - Điều lệ công ty chuyển đổi;

    - Danh sách thành viên Công ty chuyển đổi;

    - Bản sao hợp lệ CMND (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực đối với cá nhân

    - Bản sao Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận ĐKKD/ĐKDN đối với tổ chức.  Kèm theo bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của người đại diện theo ủy quyền.

    - Quyết định ủy quyền tương ứng của tổ chức.

    - Hợp đồng chuyển nhượng vốn và giấy tờ xác nhận hoàn tất chuyển nhượng

    - Các giấy tờ khác ( nếu có )

    Bạn có thể tham khảo một số bài viết về việc thay đổi công ty TNHH một thành viên của chúng tôi tại Nam Long

  • Xem thêm     

    04/08/2017, 08:39:30 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Với câu hỏi của bạn, Luật Nam Long xin trả lời như sau:

    Căn cứ điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

    "1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại điều 8 luật đất đai 2013.

    2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

    3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

    4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

    5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh."

    Và điều 8 luật Đất đai 2013:

    "1. Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;

    b) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    c) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;

    d) Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.

    4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

    Như vậy, Các đơn vị chủ quản mà trong trường hợp nêu trên sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    03/08/2017, 05:04:53 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Về vấn đề của bạn, Luật Nam Long xin trả lời như sau:

    Về vụ việc đánh bạc trái với quy định của pháp luật đã được quy định lại tại điều 321 và 322 bộ luật hình sự 2015.

    Theo trình bày của bạn thì anh trai của bạn chưa có tiền án, tiền sự hay bị xử phạt hành chính vi phạm theo điều 321 và 322 bộ luật hình sự 2015 và chỉ mang theo 130.000 đồng để tham gia đánh bạc. Thi các tình tiết đó chỉ được dùng để tòa án xem xét giảm mức án phạt. Vì trường hợp nhiều người cùng tham gia đánh bạc với nhau thì việc xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc đối với từng người đánh bạc là tổng số tiền, giá trị hiện vật của những người cùng đánh bạc. Nói cách khác, khi xử lý các vụ việc đánh bạc thì những người cùng tham gia đánh bạc với nhau bị xử lý với vai trò đồng phạm và phải chịu trách nhiệm hình sự về tổng số tiền thu được trên chiếu bạc. Việc người này, người kia chơi nhiều, chơi ít không liên quan đến việc định tội mà chỉ có thể là tình tiết giảm nhẹ một phần hình phạt khi lượng hình. Khi công an bắt vụ đánh bạc thu được trên chiếu bạc là 12 triệu đồng thì dù trong chiếu bạc có người chỉ đặt cược một lần duy nhất trị giá 130.000 đồng (không phân hiệt lần đặt cược này thua hay thắng bao nhiêu) thì anh ta vẫn bị truy tố về tội đánh bạc với mức của đồng phạm là 12 triệu đồng.

    Mong rằng sự tư vấn của chúng tôi có thể giúp đỡ được bạn!

  • Xem thêm     

    03/08/2017, 04:27:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Về vấn đề của bạn, Luật Nam Long xin tư vấn như sau:

    Việc giải quyết tranh chấp đất đai của 2 nhà sẽ được thực hiện theo 2 bước sau

    Bước 1: Hòa giải tranh chấp đất đai

    Việc giải quyết tranh chấp đất được thực hiện theo điều 202 bộ luật đất đai 2013 như sau:

    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

    5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

    Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Theo trình bày của bạn thì việc tự hòa giải giữa 2 nhà là không thành công. Vậy nên bạn cần gửi đơn đến ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tranh chấp để hòa giải.

    Bước 2: Gửi đơn giải quyết đến cơ quan có thẩm quyền

    Nếu việc hòa giải tại ủy ban nhân dân cấp xã không thành thì bạn tiến hành bước này.

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp được quy định tại điều 203 bộ luật đất đai 2013 quy định như sau:

    "1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

    3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành" 

    Như vậy, Do bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên việc này sẽ gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lên toàn án nhân dân cấp huyện nơi có mảnh đất đó giải quyết.

    Sự việc trên cách giải quyết tốt nhất là tự hòa giải giữa 2 bên. Khi không thể hòa giải thì bạn hãy thực hiện theo các bước như trê. Mong rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp được bạn.

  • Xem thêm     

    03/08/2017, 03:44:12 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Với sự việc của bạn, Luật Nam Long xin tư vấn như sau:

    Theo điều 651 bộ luật dân sự 2015 có quy định về việc phân chia tài sản thừ kế trong trường hợp không có di chúc như sau:

    "1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

    Như vậy, tất cả anh chị của bạn và bạn đều có quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định trên và anh trai bạn chỉ được làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên anh ta cần phải có được sự đồng ý của tất cả anh chị em còn lại về việc từ chối nhận di sản thừa kế tức là phải được bạn ký tên vào văn bản từ chối nhận di sản. Như vậy thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của địa phương của cơ quang bạn là không hợp với quy định của pháp luật.

     Và đương nhiên bạn có quyền khởi kiện ra toàn để đòi quyền lợi về phần đất được thừa kế từ cha của bạn.

    Ngoài ra: Nếu bạn có đủ chứng cứ việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của anh trai bạn là trái với quy định của pháp luật thì bạn có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. Việc giải quyết khiếu nại tố cáo về quản lý và sử dụng đất được xử lý theo quy định về khiếu nại, tố cáo.

     

  • Xem thêm     

    03/08/2017, 12:05:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Với câu hỏi của bạn thì Luật Nam Long xin được trả lời như sau:

    Theo như bạn trình bày thì chúng tôi hiểu là ba, mẹ của bạn đang muốn chuyển quyền sử dụng nhà, đất thuộc quyền sở hữu của ba, mẹ bạn cho người em út của bạn. Thì ba, mẹ bạn có thể sử dụng hợp đồng tặng, cho quyền sử dụng đất từ bố, mẹ sang con. Với điều kiện mảnh đất đó có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp, mảnh đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và đất còn quyền sử dụng.

    Về trình tự thủ tục cần thực hiện:

    Theo quy định tại điểm a, d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:

    "a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này

    d) VIệc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã".

    Như vậy, để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con trước tiên bạn và bố mẹ bạn phải đến một tổ chức công chứng trên địa bản tỉnh, thành phố nơi có đất hoặc UBND cấp xã để công chứng/chứng thực hợp đồng tặng cho này. Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên bạn tại văn phòng đăng ký đất đai, hồ sơ bao gồm:

    + Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    + Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu...

     

    Về nghĩa vụ thuế, phí phải nộp:

     

    Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì: “Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau” là thu nhập được miễn thuế. Do vậy, khi tiến hành thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bố mẹ bạn sang cho bạn thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

     

    Ngoài ra, quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định45/2011/NĐ-CP Quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ: "Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu".

     

    Nếu em út của bạn thuộc trường hợp bố mẹ tặng cho bạn quyền sử dụng đất lần đầu thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ

  • Xem thêm     

    03/08/2017, 11:34:16 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Với trường hợp của bạn thì Luật Nam Long chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Thứ nhất về việc giành quyền nuôi con:  

    -Theo điều 81 luật hôn nhân và gia đình:

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con." 

    Như vậy trong trường hợp của bạn:

    1- Về nguyên tắc thì con nhỏ hơn 36 tháng tuổi sẽ được mẹ trực tiếp nuôi con trừ trường hợp người mẹ không có đủ điều kiện để trực tiếp chăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác. 

    2- Việc tranh chấp quyền nuôi con chỉ xảy ra giữa con chung của 2 vợ chồng, Như vậy sau khi ly hôn anh sẽ không có quyền yêu cầu tranh chấp đối với cháu gái là con riêng của vợ anh

    Thứ hai, về số vàng đã được vợ anh lấy đi:

    -Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình thì tài sản chung giữa 2 anh chị sẽ được chia đều dù vợ anh chỉ ở nhà làm nội trợ. Tài sản chung là tài sản được tạo ra trong thời kì hôn nhân(Điều 33 luật hôn nhân và gia đình 2014). 

    -Lưu ý việc chia tài sản chỉ diễn ra đối với tài sản chung. Còn tài sản riêng của anh sẽ thuộc quyền sở hữu của anh. (Quy định tại điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014)

  • Xem thêm     

    14/06/2017, 02:14:11 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Theo quy định của Bộ Luật Lao động 2012:

    - Khi ký kết hợp đồng thời vụ thì không cần thời gian thử việc, và thời hạn của hợp đồng thời vụ là dưới 12 tháng.

    - Chỉ được thử việc 01 lần và không quá 60 ngày đối với công việc có trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.

  • Xem thêm     

    14/06/2017, 10:57:58 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Theo luật bảo hiểm xã hội, điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với nữ lao động sinh con là đóng BHXH đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Như vậy, từ tháng 1/2014 đến 9/2014 nếu bạn đóng BHXH đủ 6 tháng trở lên thì bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

96 Trang <1234567>»