Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

96 Trang «<27282930313233>»
  • Xem thêm     

    04/03/2015, 02:56:21 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Bạn có thể tham khảo Điều 145, BLLĐ :

    "Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

    2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

    Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.

    3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:

    a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

    b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

    4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này"

    Việc xác định Lỗi của cháu bạn có thể dựa vào  Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông, Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội .

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    04/03/2015, 02:30:13 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, về mặt pháp lý thì hai bạn vẫn chưa được công nhận là vợ chồng.

    Thứ nhất, về việc nhập chung hộ khẩu: hai bạn không đủ điều kiện (theo Luật cư trú, các văn bản hướng dẫn)

    Thứ hai, về việc nuôi con chung:

    Khoản 3, Điều 8 Luật nuôi con nuôi cũng quy định: “Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.”.

    Như vậy, theo thông tin bạn nêu thì quan hệ của bạn là đồng tính, chưa được pháp luật thừa nhận là vợ chồng nên chỉ một người có thể đứng tên nhận con nuôi nếu đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi .

    Thứ ba, về tài sản chung: các bạn có thể thỏa thuận thông qua văn bản thỏa thuận về tài sản chung.

    Thừ tư, quyền thừa kế:

    Di chúc hợp pháp trước tiên ưu tiên chia theo di chúc (trong di chúc người không thuộc hàng thừa kế có thể được tặng cho).

    Trân trọng!

     
  • Xem thêm     

    04/03/2015, 02:29:53 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Thứ nhất, để tư vấn chính xác nhất bạn cho biết thêm thời điểm ký kết hợp đồng lao động là khi nào?

    Thứ hai, văn bản hướng dẫn thi hành BLLĐ rất rộng. có thể kể đến một số văn bản như :

    Nghị định số 43/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 quy định chi tiết thi hành Điều 10. của Luật Công đoàn về quyền, trách nhiệm của Công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của người lao động.

    Nghị định số 44/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 về hợp đồng lao động

    Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động

    Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của về tranh chấp lao động 

    Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 về tiền lương

    ....

     

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    04/03/2015, 02:01:24 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Thứ nhất, về tiền lương: người sử dụng lao động phải thanh toán cho người lao động những ngày người lao động đã làm việc.

    Thứ hai, khi có căn cứ chứng minh việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, nghĩa vụ của người lao động được quy định tại Điều 43, BLLĐ 2012.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    04/03/2015, 11:03:37 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn.

    Nếu hộ kinh doanh đó chỉ do một cá nhân thành lập thì không thay tên được, bạn đăng ký thành lập một hộ kinh doanh mới.

    Nếu hộ kinh doanh đó do nhiều cá nhân thành lập thì hộ kinh doanh gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh tới Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh.

    Trong trường hợp này, bạn có thể thực hiện hợp đồng mua bán, chuyển nhượng hộ kinh doanh sau đó thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh tại cơ quan cấp giấy chứng nhận ĐKKD hộ kinh doanh trước đây cho bạn.

    Thành phần hồ sơ thay đổi ĐKKD như sau:

    - thông báo thay đổi ĐKKD hộ kinh doanh

    - Bản sao giấy CN ĐKKD

    - Bản sao hợp đồng và biên bả thanh lý hợp đồng mua bán, chuyển nhượng hộ kinh doanh.

    - bản sao CMND người mua HKD.

    Nộp hồ sơ tại: UBND cấp huyện.

    Thời gian làm việc: 5 ngày làm việc

    Lệ phí: 100.000 đ

    trân trọng!

     
  • Xem thêm     

    04/03/2015, 08:27:38 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn.

    Nếu hộ kinh doanh đó chỉ do một cá nhân thành lập thì không thay tên được, bạn đăng ký thành lập một hộ kinh doanh mới.

    Nếu hộ kinh doanh đó do nhiều cá nhân thành lập thì hộ kinh doanh gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh tới Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh.

    Trong trường hợp này, bạn có thể thực hiện hợp đồng mua bán, chuyển nhượng hộ kinh doanh sau đó thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh tại cơ quan cấp giấy chứng nhận ĐKKD hộ kinh doanh trước đây cho bạn.

    Thành phần hồ sơ thay đổi ĐKKD như sau:

    - thông báo thay đổi ĐKKD hộ kinh doanh

    - Bản sao giấy CN ĐKKD

    - Bản sao hợp đồng và biên bả thanh lý hợp đồng mua bán, chuyển nhượng hộ kinh doanh.

    - bản sao CMND người mua HKD.

    Nộp hồ sơ tại: UBND cấp huyện.

    Thời gian làm việc: 5 ngày làm việc

    Lệ phí: 100.000 đ

    trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    03/03/2015, 02:58:25 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn.

    Trường hợp của bạn đó là một sự kiện bất ngờ nên bạn không phải chịu bồi thường gì cả. Hai gia đình giải quyết tình cảm với nhau là được.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    03/03/2015, 01:41:05 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn.

    Trường hợp bạn vừa nêu có thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139 BLHS.

    Bạn cùng gia đình nên trình báo với công an về sự việc.

    “Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm mươi triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    03/03/2015, 12:25:30 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Nếu kinh doanh với quy mô nhỏ (tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động) thì bạn có thể lựa chọn hình thức hộ kinh doanh cá thể tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

    Hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh cá thể như :

    -         Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:

    a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh;

    b) Ngành, nghề kinh doanh;

    c) Số vốn kinh doanh;

    d) Họ, tên, số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và chữ ký của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.

    -  Bản sao Giấy chứng minh nhân dân của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và Biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập

    - Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình đối với những ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề

    - Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền Đối với những ngành, nghề phải có vốn pháp định.

    Nếu bạn muốn thành lập công ty thì Hồ sơ, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp được quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-Cp, trong đó quy định Hồ sơ thành lập và thủ tục thành lập đối với từng loại doanh nghiệp  mà cá nhân, tổ chức có nhu cầu lựa chọn.

    Thân ái!

     

     

     

     

  • Xem thêm     

    02/03/2015, 10:02:56 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn.

    Theo quy định hiện hành, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong trường hợp “việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó”.

    UBND cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi; UBND cấp huyện, mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây, có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.

    Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định), xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.

    Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch có thể trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính. Trong trường hợp gửi qua hệ thống bưu chính, thì các giấy tờ có trong thành phần hồ sơ phải là bản sao có chứng thực; trường hợp trực tiếp thì nộp bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực.

    Thời hạn giải quyết là từ 3-5 ngày.

    Bạn tham khảo Nghị định 158/2005/NĐ-CP và Nghị định 06/2012/NĐ-CP để biết thêm chi tiết.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    02/03/2015, 09:16:00 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Công văn 8540 của UBND  tp Hồ Chí Minh ban hành từ năm 2005 có nêu rõ: "...không giải quyết cấp mới giấy phép kinh doanh về mặt hàng gas trên địa bàn toàn thành phố cho đến khi có quy định mới về lĩnh vực này của cơ quan quản lý Nhà nước cấp có thẩm quyền". Đến nay đã có những văn bản PL mới có quy định.Cụ thể là Nghị định 107/2009/NĐ-CP  về kinh doanh khí dầu hóa . Do đó công văn 8540 đã chấm dứt hiệu lực và bạn có thể kinh doanh thêm mặt hàng gas nếu đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh mặt hàng này.

    Vì trong giấy CN đăng ký kinh doanh của bạn có kinh doanh mặt hàng khí đốt. Do đó, bạn có thể kinh doanh thêm gas nếu có "giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chai LPG chai". Thành phần hồ sơ như sau

    - đơn đề nghị cấp  giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chai LPG chaiản

    - Bản sao giấy CN đăng ký kinh doanh.

    -  Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy.

    Bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền: Giấy chứng nhận đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cấp cho từng nhân viên làm việc tại cửa hàng bán LPG chai.

    Thời hanj cấp: 7 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ

    Trân trọng!

     

  • Xem thêm     

    02/03/2015, 09:05:04 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp này ông A cần thực hiện thủ tục xin công văn tách thửa tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trước. Nếu thửa đất nhà ông A đủ điều kiện tách thửa thì ông A tiếp tục đến Văn phòng công chứng để công chứng hợp đòng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người con và hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho dòng họ. 

    Sau đó ông A chuẩn bị hồ sơ để thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để sang tên quyền sử dụng đất cho dòng họ làm nhà thờ họ.

    Hồ sơ gồm:

    - Công văn tách thửa;

    - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

    - Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (có công chứng;);
     
    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  (bản gốc);
     
    - Chứng minh nhân dân của bên tặng cho và bên nhận tặng cho;
     
    - Sổ hộ khẩu của bên tặng cho và bên nhận tặng cho (02 bản sao);
     
    - Hồ sơ đo đạc địa chính thửa đất.
     
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    28/02/2015, 11:37:41 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Việc tặng cho có điều kiện được quy định tại Điều 450 Bộ luật dân sự, Các điều kiện này có thể được thực hiện trước hoặc sau khi tặng cho.

    Điều kiện của việc tặng cho không được trái với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội.

    Vợ chồng có thể có tài sản riêng nếu có sự thỏa thuận của vợ chồng về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

    Thân!

     

  • Xem thêm     

    28/02/2015, 11:26:44 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Với hành vi trộm cắp tài sản của A, B tôi xin tư vấn về những hình thức xử phạt đối hành vi đó như sau:

    Về hành vi phạm tội của A là chủ mưu thực hiện việc phạm tội tuy nhiên đây là trường hợp tội ít nghiêm trọng và đã được người bị hại đã có đơn bãi nại hơn nữa người phạm tội là người chưa thành niên nên không bị áp dụng các hình phạt trong Bộ luật hình sự mà chỉ bị áp dụng các biện pháp tư pháp. Tùy vào kết quả điều tra mà cơ quan công an có hình thức áp dụng cho thích hợp.

    Về hành vi phạm tội của B thuộc trường hợp vi phạm tại Điều 138 Bộ luật hình sự nên bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

    Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

    Thân!

  • Xem thêm     

    28/02/2015, 11:16:23 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn ! 

    Với trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:

    Hành vi vay tiền của C không trực tiếp nhưng được sự giúp đỡ của C đứng ra vay hộ. Người thực hiện giao dịch đối với hiệu cầm đồ là C nên C phải có nghĩa vụ trả nợ cho hiệu cầm đồ.

    Trường hợp B nhận việc vay tiền thực tế là của mình thì B phải có nghĩa vụ trả nợ. Trường Hợp B, C bỏ trốn khỏi nơi cư trú không liên lạc được nữa thì những người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ cho người vay. Do đó những người đứng ra bão lãnh phải chịu trách nhiệm.

    Thân!

  • Xem thêm     

    28/02/2015, 11:15:50 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn.

    “Về thủ tục đăng ký thường trú tại Điều 21 Luật Cư trú quy định như sau:

    1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

    a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

    b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

    a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

    b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

    c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

    3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

    (Trích Luật cư trú 2006)

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    28/02/2015, 11:04:51 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn

    Vấn đề của bạn, chúng tôi trả lời như sau:

    Hành vi đánh bạc trái phép nếu chưa đến mức truy cứu hình sự sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 26, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP như sau:

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:
    a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
    b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
    c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
    d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
    b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.

    4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

    a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
    b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;
    c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
    d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

    5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

    a) Làm chủ lô, đề;
    b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
    c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
    d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

    6. Hình thức xử phạt bổ sung:

    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.

    7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  • Xem thêm     

    28/02/2015, 10:32:48 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn.

    Bạn có thể thoả thuận với doanh nghiệp về mức bồi thường thiệt hại.

    Nếu không thoả thuận được thì có thể bạn sẽ bị truy cứu TNHS về tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản (Điều 145 BLHS).

    “Điều 145. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản

    1. Người nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

    2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm.”

    Bạn tham khảo để có thể biết thêm chi tiết về vụ việc.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    28/02/2015, 09:19:47 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn.

    Trước hết việc vay tiền giữa bạn và người kia, việc trả tiền không chịu nhận là một quan hệ dân sự bình thường.

    Việc người kia giật lấy chìa khoá và không cho bạn đi là một hành vi của tội cướp tài sản (Điều 133 BLHS). Tiếp theo, việc tài sản trong cốp xe bị mất đã cấu thành tội trộm cắp tài sản (nếu giá trị tài sản từ 2 triệu đồng trở lên).

    Bạn tham khảo điều luật đầy đủ để có thể biết thêm chi tiết. Dưới đây là khoản 1 Điều 133 tội cướp tài sản và khoản 1 Điều 138 tội trộm cắp tài sản:

    “Điều 133. Tội cướp tài sản

    1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.”

     

    “Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    28/02/2015, 08:52:08 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn.

    Theo quy định tại Thông tư số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24/12/2007 thì số lượng chất ma tuý tối đa để không bị truy cứu TNHS về tội tàng trữ chất ma tuý (Điều 194 BLHS) là như sau:

    “3.6. Người nào tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số lượng sau đây không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác thì áp dụng khoản 4 Điều 8 BLHS, theo đó không truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng phải bị xử lý hành chính:

    a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng dưới một gam;

    b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng dưới không phẩy một gam;

    c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng dưới một kilôgam;

    d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng dưới năm kilôgam;

    đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng dưới một kilôgam;

    e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng dưới một gam; 1-20 là khoản 1 194

    g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ mười mililít trở xuống.”

    Như vậy số lượng Hêrôin từ 0,1g trở lên là bị truy cứu TNHS.

    Bạn có thể tham khảo thêm ở thông tư để biết thêm chi tiết.

    Trân trọng.

96 Trang «<27282930313233>»