Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

18 Trang <123456>»
  • Xem thêm     

    22/07/2015, 10:35:02 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    I. Trợ cấp mai táng:

    1. Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:

    a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH đang đóng bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:

    - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;

    - Cán bộ, công chức, viên chức;

    - Công nhân quốc phòng, công nhân công an;

    - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;

    - Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;

    - Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    b) Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;

    c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

    2. Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.

    3. Trường hợp đối tượng quy định tại điểm 1 ở bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 ở trên.

     

    II. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:

     

    1. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật BHXH đang đóng bảo hiểm xã hội, cụ thể:

    a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; cán bộ, công chức, viên chức; công nhân quốc phòng, công nhân công an; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân; hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    b) Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;

    c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

    Các đối tương thuộc điểm 1 ở trên thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

    - Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ mười lăm năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

    - Đang hưởng lương hưu;

    - Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    - Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

    2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm 1 ở trên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

    a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

    b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi, chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

    c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ;

    d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

    Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d ở trên phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.

    III. Mức trợ cấp tuất hằng tháng:

    1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương tối thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.

    2. Trường hợp có một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật BHXH thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá bốn người; trường hợp có từ hai người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng hai lần mức trợ cấp quy định tại điểm1 ở trên.

    3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà người lao động, người hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chết.

    Thân!

  • Xem thêm     

    22/07/2015, 09:36:41 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn là viên chức xin thôi việc theo nguyện vọng, bạn được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đã được cơ quan, đơn vị và người có thẩm quyền đồng ý cho nghỉ việc. 

    Thân!

  • Xem thêm     

    21/07/2015, 09:45:25 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trong trường hợp xảy ra tranh chấp hai bên không tự thương lượng được hoặc một bên từ chối thương lượng thì một hoặc hai bên có quyền đưa vụ tranh chấp ra hòa giải tại cơ sở. Chỉ khi hòa giải tại cơ sở không thành (hoặc sự việc không được chủ thể có thẩm quyền hòa giải tiến hành hòa giải trong thời hạn quy định) thì các bên tranh chấp mới có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án thụ lý giải quyết, trừ một số tranh chấp lao động cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều 166 Bộ luật lao động (BLLĐ).

    Thẩm quyền hòa giải các tranh chấp lao động tại cơ sở thuộc về Hội đồng hoà giải lao động cơ sở (Hội đồng hòa giải) hoặc Hoà giải viên lao động cấp huyện (Hòa giải viên). Điều đó tuỳ thuộc quan hệ pháp luật có tranh chấp và việc ở doanh nghiệp có tổ chức công đoàn cơ sở hay không.

    Hội đồng hòa giải được thành lập trong những doanh nghiệp có công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời gồm số đại diện ngang nhau của bên người lao động và bên người sử dụng lao động (khoản 1 Điều 163 BLLĐ). Hội đồng hòa giải có nhiệm vụ “giải quyết tất cả các vụ tranh chấp lao động tập thể và tranh chấp lao động cá nhân (kể cả các tranh chấp về sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bồi thường thiệt hại khi đương sự yêu cầu) xảy ra tại doanh nghiệp” (điểm 1 mục III Thông tư 10/LĐTBXH – TT ngày 25/3/1997 của Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội hướng dẫn việc tổ chức, hoạt động của Hội đồng hòa giải cơ sở, hòa giải viên lao động của cơ quan lao động quận, huyện, thành phố, thị xã, thị trấn thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). Hội đồng hòa giả chi thành lập khi có tranh chấp bạn nhé.

    Thân!

  • Xem thêm     

    21/07/2015, 09:03:02 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo khoản 2 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

    1. Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    2. Trường hợp người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 31, 32, 34 và khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội. Nếu công ty đóng bảo hiểm cho người lao động đủ 6 tháng trước khi sinh thì người này sẽ được hưởng chế độ thai sản.

    Thân!

  • Xem thêm     

    21/07/2015, 08:55:05 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bác!

    Khoản 4 Điều 111 Bộ luật Lao động năm 2012 (có hiệu lực từ ngày 1/5/2013) quy định, khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 1 lần nghỉ trong năm. Nếu thời gian cả đi cả về của bác là trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi sẽ được tính là ngày nghỉ phép.

    Thân!

  • Xem thêm     

    21/07/2015, 08:19:22 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Bạn cần cho biết rõ trong hợp đồng lao động mức lương mà bạn được hưởng là bao nhiêu. Nếu bạn chỉ nhận được 40% mức lương trong hợp đồng thì điều này là vi phạm pháp luật!

    Thân!

  • Xem thêm     

    17/07/2015, 08:55:17 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn.

    Trước khi giải quyết vấn đề này, bạn cần xác định rõ là bạn đang thử việc hay học nghề? 

    Nếu bạn thử việc thì không có căn cứ nào để công ty được phép phạt hợp đồng với bất cứ khoản tiền nào.

    Nếu bạn học nghề, công ty có quyền yêu cầu bạn bồi hoàn khoản tiền đã đào tạo khi không làm việc theo hợp đồng đã giao kết. Trường hợp này là bồi hoàn phí đào tạo chứ người sử dụng lao động không có quyền phạt hợp đồng đối với người lao động.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    10/07/2015, 01:42:54 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Theo quy định Điều 44 Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) về BHXH bắt buộc về Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí tử tuất như sau:
    Các trường hợp người sử dụng lao động được tạm dừng đóng khi:
    - Gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh;
    - Gặp khó khăn do thiên tai, mất mùa.                   

     

    Chào bạn!

    Theo quy định Điều 44 Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) về BHXH bắt buộc về Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí tử tuất như sau:

    - Không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên;
    - Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất).
    Thời gian tạm dừng đóng theo tháng và không quá 12 tháng.
    Thẩm quyền quyết định việc tạm dừng đóng: Cơ quan quản lý nhà nước về BHXH cấp tỉnh quyết định tạm dừng đóng đối với người sử dụng lao động thuộc địa phương quản lý (Cụ thể là Sở Lao động – Thương binh và xã hội tỉnh).
    Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp. Người lao động được hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định và được giải quyết hưởng chế độ hưu trí khi đủ điều kiện.
    Theo quy định của Điều 11 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/03/2015 của Chính phủ  quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về Bảo hiểm thất nghiệp về tham gia Bảo hiểm thất nghiệp như sau:
    Người lao động được tạm dừng đóng thuộc các điều kiện sau: người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.Như vậy trong trường hợp của bạn cần xem xét xem người sử dụng lao động có thuộc trường hợp được tạm dừng đóng hay không từ đó mới có thể giải quyết được vấn đề.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    10/07/2015, 09:02:22 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành thì thời gian thử việc tối đa chỉ 60 ngày. Nếu 2 bên chỉ thỏa thuận miệng thì không có gì ràng buộc với bạn cũng như bên công ty. Do vậy, quyền lợi của hai bên phụ thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên.

    Thân!

  • Xem thêm     

    06/07/2015, 10:24:38 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Nếu công ty bạn và người lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa hai bên thì hợp đồng lao động đó sẽ hết hiệu lực. 

    Còn nếu trong trường hợp bên bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động đã kí hợp đồng không xác định thời hạn phải không hoàn thành công việc được giao, đã điều trị 12 tháng liên tục. Không thỏa mãn yếu tố trên thì bên bạn sẽ không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.

    Thân!

  • Xem thêm     

    06/07/2015, 10:15:24 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Về thủ tục chốt sổ BHXH:

    1. Sổ BHXH

    2. Quyết định chấm dứt HĐLĐ, thôi việc; hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hết hạn.

    Về thủ tục báo tăng lao động, giảm lao động, thay đổi điều kiện đóng bảo hiểm, điều chỉnh mức lương theo quy định tại Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    06/07/2015, 09:23:34 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    TheoLuật Bảo hiểm xã hội, gian lận, làm giả hồ sơ là một trong những hành vi vi phạm pháp luật.

    Xử lý vi phạm về hành vi này được quy định như sau: Nếu vi phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Khi phát sinh quyền lợi về bảo hiểm là trợ cấp thất nghiệp, em của bạn có nguy cơ mất quyền lợi vì xét về mặt pháp lý việc cho và mượn hồ sơ của bạn để xin việc làm là sai quy định của pháp luật.

    Nếu cơ quan BHXH phát hiện các trường hợp như vậy thì sẽ xử phạt hành chính đối với em trai bạn. Sau khi chấp hành xong quyết định xử phạt, em trai bạn sẽ được cơ quan BHXH hướng dẫn điều chỉnh đúng nhân thân của mình trước khi được giải quyết các chế độ về BHXH.

    Nếu hồ sơ BHXH không đúng người tham gia thì cơ quan BHXH không thể giải quyết các chế độ. Nếu mượn tên người khác để kê khai khi đóng thì không thể được hưởng khi phát sinh các loại trợ cấp có liên quan vì không chứng minh được mình là người được cơ quan BHXH chịu trách nhiệm chi trả.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    01/07/2015, 01:54:50 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chính phủ vừa ban hành Nghị định 108/CP về chính sách tinh giản biên chế với 12 đối tượng, Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức (CBCC-VC) trong biên chế và CBCC cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) theo quy định của pháp luật (CBCC-VC), thuộc đối tượngtinh giản biên chế (TGBC) nếu thuộc 1 trong 7 trường hợp dưới đây:

    1- Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự.

    2- Dôi dư do cơ cấu lại CBCC-VC theo vị trí việc làm nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác.

    3- Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn.

    4- Trường hợp có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác.

    5- Có 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét TGBC, CBCC được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 1 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 1 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

    6- Có 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét TGBC, viên chức có 1 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 1 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

    7- Có 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét TGBC, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Luật BHXH.

    Nghị định 108 cũng quy định 5 trường hợp TGBC khác, gồm:

    Thứ nhất, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, ĐVSN công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (ĐVSN công lập chưa được giao quyền tự chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc do ĐVSN công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

    Thứ hai, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các ĐVSN công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do ĐVSN công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

    Thứ ba, chủ tịch công ty, thành viên hội đồng thành viên, tổng giám đốc (GĐ), phó tổng GĐ, GĐ, phó GĐ, kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc chuyển thành ĐVSN công lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; GĐ, phó GĐ, kế toán trưởng của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại.

    Thứ tư, những người là CBCC được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước, khi thôi làm đại diện phần vốn nhà nước nhưng không bố trí được vị trí công tác mới.

    Thứ năm, những người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. 

    Bạn tham khảo xem có thuộc trường hợp quy định của pháp luật không nhé! Trân trọng!

  • Xem thêm     

    01/07/2015, 10:38:48 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trong tình huống này có dấu hiệu của tội phạm, bạn cần lên công an phường gần nhất trình báo.

    Nếu bạn cần tư vấn sâu hơn, xin vui lòng liên hệ luật sư! Trân trọng!

  • Xem thêm     

    30/06/2015, 04:40:26 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Bạn làm như vậy là hoàn toàn với luật Lao động năm 2012 nhé!

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    30/06/2015, 03:28:44 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Bảo hiểm thất nghiệp của bạn sẽ do cơ quan bảo hiểm chi trả chứ không liên quan đến công ty khác nhé bạn!

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    30/06/2015, 01:53:23 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Thứ nhất theo quy định của pháp luật thì thời gian thử việc là không quá 60 ngày, được quy định tại Điều 27 luật Lao động năm 2012:

    Điều 27. Thời gian thử việc

    Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

    1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

    2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

    3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.Về thời gian làm việc một ngày thì pháp luật cũng quy định như sau:

    Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường


    1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
    2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .
    Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
    3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

    Điều 106. Làm thêm giờ

    1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
    2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
    a) Được sự đồng ý của người lao động;
    b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
    c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.

    Có thể tóm tắt ngắn gọn như sau:


    - Thời gian làm việc bình thường có thể quy định theo “ngày” hoặc theo “tuần” – tùy theo từng DN. Nếu quy định theo ngày thì mỗi ngày không quá 8 giờ làm việc. Còn nếu quy định theo tuần, thì mỗi ngày không quá 10 giờ làm việc và tối đa không quá 48 giờ/tuần. ( khoản 1, 2 điều 104).

    Về thời hạn trả lương

    Căn cứ, Khoản 2 Điều 95 Bộ luật LĐ 2012 quy định kỳ hạn trả lương và Điều 96 Bộ luật LĐ 2012, NLĐ hưởng lương tháng, được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần và phải được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
    Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và NSDLĐ phải trả thêm cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước VN công bố tại thời điểm trả lương.”.
    Kể từ ngày 1/3/2015, việc trả lương cho NLĐ được thực hiện theo hướng dẫn của Nghị định 05/2015/NĐ-CP, theo đó, Điều 24 của Nghị định này quy định:
    “1. NLĐ được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
    2. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong HĐLĐ thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc NSDLĐ phải trả thêm cho NLĐ do trả lương chậm được quy định như sau:
    a) Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;
    b) Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước VN không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.”

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    30/06/2015, 11:44:08 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Người lao động trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không trả được lương, các khoản nợ khác cho người lao động và nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì người lao động cử người đại diện hoặc thông qua đại diện công đoàn nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã. 

    Về thứ tự phân chia tài sản thì được quy định rõ ràng trong Điều 54 luật phá sản 2014:

    Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản

    1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:

    a) Chi phí phá sản;

    b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

    c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

    d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

    2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:

    a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;

    b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;

    c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

    d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;

    đ) Thành viên của Công ty hợp danh.

    3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    29/06/2015, 11:53:28 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Hiện nay phí giới thiệu việc làm trong nước chưa được pháp luật quy định cụ thể. Việc giao kết chủ yếu dựa vào thảo thuận của hai bên.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    27/06/2015, 03:58:11 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Chế độ ốm đau trong bảo hiểm xã hội được pháp luật quy định cụ thể trong luật bảo hiểm xã hội 2006. Trường hợp con ốm dưới bảy tuổi thì người tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được nghỉ số ngày làm việc cụ thể như sau:

    -  Con dưới 3 tuổi: tối đa 20 ngày/năm.
    - Con từ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi : tối đa 15 ngày/năm.
    Trân trọng!
18 Trang <123456>»