Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

18 Trang «<9101112131415>»
  • Xem thêm     

    06/10/2014, 11:31:51 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!
     
    Theo quy định tại Khoản 1 Mục 2 Phần A Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH thì:
     
    1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP được hướng dẫn như sau: 
     
    Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 
     
    Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 
     
    Như vậy, nếu bạn sinh con vào ngày 12/5/2014 thời gian từ tháng 12/2013 đến tháng 11/2014 nếu bạn đóng đủ 6 tháng BHXH bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản.
     
    Và công ty bạn có trách nhiệm thanh toán chế độ thai sản cho bạn sau đó công ty quyết toán với BHXH sau, vì thế bạn sẽ nhận tiền BHXH tại công ty
    Trân trọng!
  • Xem thêm     

    06/10/2014, 10:52:41 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động có trách nhiệm “bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của người lao động trong thời gian người lao động còn làm việc” và “trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc”.

     
    Đồng thời, tại khoản 2,3 Điều 47 Bộ luật lao động quy định “Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.
     
    Trong trường hợp của bạn, bạn và công ty đã chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, đã 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động mà bạn vẫn chưa nhận được sổ bảo hiểm xã hội. Hành vi người sử dụng lao động cố tình không trả số bảo hiểm xã hội cho bạn đúng thời hạn đã vi phạm pháp luật về thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật bảo hiểm xã hội - “không cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của luật này”.
     
    Trường hợp này của bạn, trước hết bạn đến trực tiếp công ty để yêu cầu công ty trả sổ BHXH cho bạn, nếu không trả bạn yêu cầu công ty trả lời bằng văn bản. Hoặc gửi mail đến công ty yêu cầu trả BHXH .... 
     
    Nếu công ty cố tình không trả bạn có thể đến phòng lao động thương binh xã hội huyện yêu cầu giúp đỡ hoặc nếu bạn có đầy đủ bằng chứng chứng minh phía doanh nghiệp thiếu trách nhiệm, cố tình không trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn thì bạn có thể làm đơn khởi kiện đến tòa án.
    Trân trọng!
     
     
  • Xem thêm     

    03/10/2014, 02:13:22 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Căn cứ theo Điều 28, Luật BHXH thì bạn chỉ cần đóng 6 tháng BHXH trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản.

    Xét trường hợp của bạn, Bạn tham gia BHXH từ tháng 8/2013 đến nay, và hiện giờ bạn mang thai 5 tháng.

    Tức là thời điểm sinh con của bạn sẽ vào khoảng tháng 2 năm 2015. Như vậy thời gian 12 tháng trước khi sinh con của bạn được tính từ tháng 3/2014 đến tháng 2/2015. Như vậy, trong thời gian này cho đến thời điểm hiện tại bạn mới tham gia BHXH được 2 tháng là tháng 8 và tháng 9/2014 bạn phải tham gia 4 tháng BHXH nữa thì mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. ( Tức là bạn cần tham gia đóng BHXH tiếp tháng 10, tháng 11, tháng 12/2014 và tháng 1/2015 thì bạn mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản).

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    02/10/2014, 03:27:15 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trước hết tôi xin chia sẻ với những khó khăn mà bạn gặp phải.

    Với vụ việc của bạn tôi nghĩ rằng bạn nên tin tưởng vào Luật sư của mình và thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn của luật sư, bởi luật sư đó đã năm rõ hồ sơ vụ việc của bạn và cũng đã tham gia trong quá trình giải quyết vụ án chính vì thế hiện tại người đưa ra hướng giải quyết tốt nhất cho bạn chính là vị luật sư đó.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    02/10/2014, 03:19:58 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Câu trả lời bên trên  tôi đã trả lời rất rõ  là cơ quan bạn giải  quyết trường hợp của bạn là đúng quy định của pháp luật.

    Điều 22 Luật BHXH quy định bạn chỉ được hưởng chế độ ốm đau khi bạn "Có con dưới bảy tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con và có xác nhận của cơ sở y tế"

    Trường hợp này con bạn đã 13 tuổi vì thế bạn không đủ điều kiện để được giải quyết theo chế độ ốm đau.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    02/10/2014, 03:11:42 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn đưa thì năm nay bạn đã 17 tuổi , vì thế Nếu bạn đủ điều kiện của NSDLĐ thì bạn nộp hồ sơ ứng tuyển nhé!

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    02/10/2014, 03:02:10 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!
     
    Theo quy định tại điều 2 Luật BHXH năm 2006 và Điều 2 Nghị định 152/2006 thì:
     
    Điều 2. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Nghị định này bao gồm: 
     
    1. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. 
     
    2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động kể cả cán bộ quản lý, người lao động làm việc trong hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên. 
     
    3. Người lao động là công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang. 
     
    4. Người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, bao gồm các loại hợp đồng sau đây: 
     
    a) Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; 
     
    b) Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở nước ngoài; 
     
    c) Hợp đồng cá nhân. 
     
     
    Căn cứ vào các quy định trên thì:
     
    1. Nếu bạn ký HD lao động dưới 3 tháng với kế toán thì không phải đóng BHXH.
    2. Với hai cổ đông nếu công ty không ký hợp đồng lao động với họ, không trả lương cho họ thì công ty không phải tham gia BHXH cho 2 người này.
    3. Đối với giám đốc công ty thì Căn cứ điểm 1.3 Điều 4 Mục 1 BHXH bắt buộc Quyết định 1111/QĐ-BHXH: Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công thuộc các chức danh quy định tại Khoản 13, Điều 4 Luật Doanh nghiệp, gồm: chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và các chức danh quản lý khác do Điều lệ công ty quy định.
    Trường hợp này bạn là giám đốc, cổ đông sáng lập công ty, bạn không ký hợp đồng lao động với công ty, cũng không hưởng lương theo quy định nên bạn không thuộc trường hợp bắt buộc tham gia BHXH.
    Trân trọng!
     
  • Xem thêm     

    02/10/2014, 02:22:51 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Luật Nam Long giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

    Từ ngày  06 tháng 07 năm 2009, ngày công văn  06 tháng 07 năm 2009 thì BHXH  Không giải quyết hồi tố các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và khám chữa bệnh trong thời gian người lao động truy đóng. 

    Trường hợp này công ty đóng truy thu 2 tháng BHXH cho người lao động là tháng 3 và tháng 4, như vậy hai tháng đóng truy thu này không được tính để hưởng chế độ thai sản. Trường hợp của người lao động trên không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

    Như vậy, câu trả lời của BHXH huyện bạn là đúng theo quy định của pháp luật.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    01/10/2014, 03:17:10 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Thắc mắc của bạn được Luật sư tư vấn như sau:

    Theo quy định tại Điều 119 Bộ luật lao động 2012 về nội quy lao động thì:

    1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản.

    2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

    b) Trật tự tại nơi làm việc;

    c) An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;

    d) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;

    đ) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.

    3. Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

    4. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.

    Về việc đăng ký nội quy lao động được quy định tại Điều 120 Bộ luật lao động như sau:

    1. Người sử dụng lao động phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

    2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động.

    3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, nếu nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại.

    Trên đây là các quy định của pháp luật liên quan đến câu hỏi của bạn.

    Thân ái!

  • Xem thêm     

    01/10/2014, 01:57:21 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Thắc mắc của bạn được tư vấn như sau:

    Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 thì để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:

    1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

    2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

    3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể là:

    1. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

    2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

    a) Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

    b) Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

    c) Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

    d) Mười hai tháng, nếu c ó từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên

    Trên đây là các quy định pháp luật liên quan đến câu hỏi của bạn!

    Thân ái!

  • Xem thêm     

    01/10/2014, 01:41:44 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo Điều 22, Luật BHXH thì NLĐ Có con dưới bảy tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con và có xác nhận của cơ sở y tế thì được hưởng chế độ ốm đau.

    Vậy công ty bạn giải quyết như vậy là hợp pháp.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    01/10/2014, 11:34:55 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.Một số trường hợp NLĐ có thể tham gia QHLĐ khi chưa đủ 15 tuổi, nhưng phải nằm trong danh mục do BLĐTBXH ban hành. Trường hợp này bạn có thể tham gia QHLĐ, xong việc tuyển dụng và tiêu chuẩn tuyển dụng phụ thuộc vào ý chí của NSDLĐ.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    01/10/2014, 11:22:59 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo Điều 2, Luật BHXH : " NLĐ nữ sinh con đóng đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con thì được hưởng chế độ thai sản". Trường hợp này, NLĐ đó vẫn được hưởng chế độ thai sản.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    24/09/2014, 11:27:24 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn

    Chúng tôi trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    Việc thay đổi giám đốc (đại diện theo pháp luật) cua công ty không  làm thay đổi quyền và nghĩa vụ theo các hợp đồng đã ký của công ty, bao gồm cả các hợp đồng đối với người lap động. Do đó các hợp đồng lao động không xác định thời hạn ký với giám đốc cú của công ty vẫn có còn hiệu lực.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    22/09/2014, 05:35:36 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Đối với trường hợp của bạn tôi xin được giải đáp như sau:

           Về chế độ bảo hiểm thai sản được hưởng theo luật bảo hiểm xã hội năm 2006  là 

    - Hai tháng lương tối thiểu chung do nhà nước quy định

    - 6 tháng lương theo chế độ bảo hiểm thai sản

            Cách tính lương thai  sản như sau: số tiền được hưởng sẽ là trung bình cộng của 6 tháng lương đóng bảo hiểm xã hội gần nhất.

    Trường hợp của bạn sẽ lấy tổng số tiền của 6 tháng gần nhất trước khi sinh cộng lại, chia cho 6 được số trung bình cộng, sau đó nhân với 6 (6 tháng lương) sẽ được số tiền bảo hiểm bạn được hưởng.

           Nơi giải quyết là sở lao động thương binh xã hội nơi mà công ty bạn đóng bảo hiểm.

    Trân trọng !

     

  • Xem thêm     

    19/09/2014, 11:15:54 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào Lê Thị Oanh!

    Trường hợp của bạn được tư vấn như sau: theo khoản 1 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2006 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau: Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;

    b) Đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

    Trường hợp của bạn đã đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và thời gian bạn dự kiến nghỉ hưu là tháng 3/2015 như vậy tính đến thời điểm đó tuổi đời của  bạn là 54. So với quy định trên là thiếu 1 năm nữa. Trường hợp này bạn phải chờ hưu nếu không có các điều kiện kèm theo như mức suy giảm sức lao động, thời gian làm các công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm  hoặc làm việc ở các khu vực có phụ cấp bằng 0,7.

    Thân ái!

  • Xem thêm     

    19/09/2014, 09:29:44 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Đúng là như bạn đề cập, hiện tại chưa có văn bản hướng dẫn về "xử lý kỷ luật".

    Song về tinh thần vấn đề này có thể áp dụng tương tự như BLLĐ 1994 (sửa đổi). Và vấn đề về các hình thức xử lý kỷ luật (trong đó có xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách) bắt buộc phải được quy định trong nội quy lao động.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    19/09/2014, 09:04:01 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

     Thứ nhất, về trách nhiệm của các bên khi chấm dứt HĐLĐ khi hợp đồng lao động xác định thời hạn:

    Theo Điều 47, BLLĐ  :

    " 1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

    2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động...".

    Thứ hai, trường hợp hết hạn hợp đồng bạn tự ý nghỉ theo khoản 1, Điều 36  thì không vi phạm quy định của pháp luật. (nhưng bạn nên nói trước để làm hài hòa mối quan hệ giữa các bên, thủ tục giải quyết cũng nhanh gọn hơn).

    Trân trọng!

     

     

  • Xem thêm     

    18/09/2014, 02:25:17 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn !

    Với thắc mắc của bạn Luật Nam Long có ý kiến tư vấn như sau:

    Việc bạn chưa hết hạn hợp đồng nhưng nếu trung tâm đồng ý ký hợp đồng không xác định thời hạn và bạn cũng đồng ý thì bạn hoàn toàn có thể ký hợp đồng mới với trung tâm.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    18/09/2014, 10:11:02 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp này, công ty phải có thông tin chính xác về việc chị đó tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng. Vì cũng có nhiều trường hợp NLĐ tự ý nghỉ việc thì chỉ bị xử lý kỷ luật. Trường hợp do không liên lạc được mà NSDLĐ tự ý chấm dứt hợp đồng thì trường hợp này NSDLĐ đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.Trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì phải tuân theo quy định tại Điều 42, BLLĐ

    "1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

    3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

    4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

    5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước".

    Trân trọng!

18 Trang «<9101112131415>»