Tư Vấn Của Luật Sư: Công ty luật TNHH Vilob Nam Long - Ls.NguyenHuyLong

96 Trang «<6789101112>»
  • Xem thêm     

    30/07/2015, 10:13:24 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    Người đại diện theo PL của công ty là người có thẩm quyền ký kết các giấy tờ, hồ sơ giao dịch của công ty.

    Khi người đại diện theo pháp luật vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày, phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác làm đại diện cho công ty.

    Trường hợp công ty bạn, người đại diện là người có thẩm quyền ký kết các giấy tờ, hồ sơ đăng ký kinh doanh, không thể ủy quyền cho người khác. Trường hợp hồ sơ ĐKKD do người không đúng thẩm quyên ký, không được cơ quan nhà nước chấp thuận

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    29/07/2015, 03:19:55 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Hiện nay không có văn bản pháp luật nào quy đinh giấy chứng nhận ĐKKD có thời hạn 5 năm sau 5 năm doanh nghiệp phải đổi giấy ĐKKD. Doanh nghiệp thya đổi giấy chứng nhận ĐKKD khi doanh nghiệp có thay đổi đăng ký kinh doanh hoặc được cấp lại giấy ĐKKD khi giấy ĐKKD của doanh nghiệp bị hỏng, rách, cháy, mất,..

    Việc thay đổi ĐKKD và cấp lại giấy ĐKKD được thực hiện theo quy định của pháp luật

    trân trọng!

  • Xem thêm     

    28/07/2015, 04:53:32 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Công ty cổ phần không thể giảm vốn điều lệ bạn nhé!

    Để giảm vốn điều lệ, công ty cần chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Tuy nhiên, để được giảm vốn, công ty cần đảm bảo hoàn tất các nghĩa vụ tài chính bao gồm các nghĩa vụ thuế, các khoản nợ của  đối tác và lương nhân viên.

    Ngoài phương án giảm vốn, các bạn có thể chuyển nhượng 1 phần vốn góp (100 triệu) của người muốn rút vốn sang có một người khác (là cổ đông sáng lập hoặc cá nhân tổ chức khác). Trong trường hợp này, người có nhu cầu rút vốn vẫn rút được vốn mà không cần giảm vốn điều lệ của công ty.

    Để được tư vấn cụ thể, bạn có thể liên hệ với chúng tôi để biết thêm chi tiết

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    28/07/2015, 01:48:40 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Theo bộ luật Lao động 2012:

    Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ

    1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

    2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.

    Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động

    Điều 7. Cách tính số ngày nghỉ hàng năm đối với trường hợp làm không đủ năm

    Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: Lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0.5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    28/07/2015, 01:39:43 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Thời gian báo trước được quy định rõ ràng trong bộ luật Lao động năm 2012, tùy vào từng loại hợp đồng lao động của công ty và nhân viên thì thời gian báo trước sẽ được quy định cụ thể. Bạn tham khảo tại đây nhé:

    Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    27/07/2015, 02:10:49 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    chào bạn!

    Trường hợp công ty bạn mốn chuyển trụ sở chính khác quận, huyện, công ty bạn phải thực hiện chốt thuế tại chi cục thuế quận nơi đặt trụ sở công ty bạn trước khi nộp hồ sơ chuyển quận lên sở kế hoạch đầu tư. Trường hợp công ty bạn chuyển trụ sở công ty sang địa điểm mới cùng quận, huyện với trụ sở cũ, công ty bạn chỉ cần làm hồ sơ chuyển trụ sở lên sở KHĐT.

    1. Trường hợp chuyển trụ sở khác quận huyện:

    1.1. Hồ sơ chốt thuế bao gồm:

    - Biên bản họp về việc chuyển trụ sở của Đại hộ đồng cổ đông/ Hội đồng thành viên (Áp dụng cho loại hình cty cổ phần hoặc TNHH 2 thành viên) 

    - Quyết định về việc chuyển trụ sở của Đại hộ đồng cổ đông/ Hội đồng thành viên/chủ sở hữu (Tùy thuộc vào loại hình công ty)

    - Công văn gửi thuế về việc xin chốt thuế chuyển quận.

    - Mẫu 08.

    - Giấy đăng ký kinh doanh bản sao có chứng thực.

    - Giấy giới thiệu cho người đi nộp hồ sơ

    1.2. Hồ sơ chuyển chuyển trụ sở khác quận- nộp tại Sở KHĐT

     - Biên bản họp về việc chuyển trụ sở của Đại hộ đồng cổ đông/ Hội đồng thành viên (Áp dụng cho loại hình cty cổ phần hoặc TNHH 2 thành viên) 

    - Quyết định về việc chuyển trụ sở của Đại hộ đồng cổ đông/ Hội đồng thành viên/chủ sở hữu (Tùy thuộc vào loại hình công ty của bên bạn).

    - Giấy đề nghị thay đổi đăng ký kinh doanh (theo mẫu tại văn bản pháp luật hiện hành).

    - Giấy giới thiệu hoặc ủy quyền cho người nộp hồ sơ.

    - Mẫu 09-10. (bản xác nhận của bên cơ quan thuế).

    - Bản sao công chứng giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    2. Đối với hồ sơ chuyển trụ sở cùng quận, huyện: chỉ cần nộp hồ sơ tại Sở KHĐT, thành phần bao gồm:

     - Biên bản họp về việc chuyển trụ sở của Đại hộ đồng cổ đông/ Hội đồng thành viên (Áp dụng cho loại hình cty cổ phần hoặc TNHH 2 thành viên) 

    - Quyết định về việc chuyển trụ sở của Đại hộ đồng cổ đông/ Hội đồng thành viên/chủ sở hữu (Tùy thuộc vào loại hình công ty của bên bạn).

    - Giấy đề nghị thay đổi đăng ký kinh doanh (theo mẫu tại văn bản pháp luật hiện hành).

    - Giấy giới thiệu hoặc ủy quyền cho người nộp hồ sơ.

    - Bản sao công chứng giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

     

    Chúc bạn thành công!

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    22/07/2015, 03:04:02 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Như những gì bạn trình bày, việc đầu tiên bạn cần thực hiện là phải báo với công an địa phương nơi xảy ra sự việc (công an xã, phường, thị trấn). Trong tờ trình của mình, bạn phải tường trình toàn bộ sự việc bị người lạ mặt xông vào nhà đánh người. Nếu nơi này từ chối không thụ lý, thì phải trả lời bằng văn bản chứ không thể trả lời bằng miệng. Bạn có quyền yêu cầu đến Công an huyện để giải quyết. 

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    22/07/2015, 10:46:08 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Bạn muốn kinh doanh dưới hình thức công ty cổ phần thì bạn phải nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh lên Sở kế hoạch đầu tư bên bạn. Hồ sơ chi tiết bạn tham khảo tại hapi.gov.vn nhé!

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    22/07/2015, 10:35:02 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    I. Trợ cấp mai táng:

    1. Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:

    a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH đang đóng bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:

    - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;

    - Cán bộ, công chức, viên chức;

    - Công nhân quốc phòng, công nhân công an;

    - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;

    - Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;

    - Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    b) Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;

    c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

    2. Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.

    3. Trường hợp đối tượng quy định tại điểm 1 ở bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 ở trên.

     

    II. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:

     

    1. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật BHXH đang đóng bảo hiểm xã hội, cụ thể:

    a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; cán bộ, công chức, viên chức; công nhân quốc phòng, công nhân công an; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân; hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    b) Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;

    c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

    Các đối tương thuộc điểm 1 ở trên thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

    - Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ mười lăm năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

    - Đang hưởng lương hưu;

    - Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    - Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

    2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm 1 ở trên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

    a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

    b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi, chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

    c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ;

    d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

    Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d ở trên phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.

    III. Mức trợ cấp tuất hằng tháng:

    1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương tối thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.

    2. Trường hợp có một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật BHXH thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá bốn người; trường hợp có từ hai người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng hai lần mức trợ cấp quy định tại điểm1 ở trên.

    3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà người lao động, người hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chết.

    Thân!

  • Xem thêm     

    22/07/2015, 09:36:41 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trường hợp của bạn là viên chức xin thôi việc theo nguyện vọng, bạn được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đã được cơ quan, đơn vị và người có thẩm quyền đồng ý cho nghỉ việc. 

    Thân!

  • Xem thêm     

    22/07/2015, 09:29:06 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Thứ nhất: Bạn cần chọn một tên miền cho website, ví dụ như: www.truyenthongweb.com hay www.thanhlapwebsite.com

    Thứ hai: Để đăng ký tên miền cần những gì? Để đăng ký tên miền đối với cá nhân thì cần bản sao CMND, còn đối với tổ chức thì cần 01 bản khai sử dụng tên miền có đóng dấu mộc của tổ chức, nếu tên miền bạn đăng ký là tên miền quốc tế thì cần phải thông báo sử dụng tên miền tại:  http://thongbaotenmien.vn.

    Trường hợp website của bạn không phải là trang thông tin điện tử hoặc sàn giao dịch thương mại điện tử mà chỉ là website giới thiệu công ty, sản phẩm thì không cần đăng ký với Bộ TTTT

    Thứ 3: Bạn chọn một đối tác thiết kế web tin cậy, họ sẽ tư vấn và làm những phần việc còn lại giúp bạn

    Thân!

  • Xem thêm     

    22/07/2015, 09:19:59 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Luật Giao thông đường bộ Việt Nam năm 2008 quy định đối với người điều khiển phương tiện lưu thông trên đường phải chấp hành các quy định của pháp luật. Với trường hợp trên, khi tài xế chở hàng thuê cần phải xác định nguồn gốc hàng hóa, cũng như chủ phương tiện và xem hàng hóa trên có nằm trong danh mục Nhà nước nghiêm cấm không. Và khi lưu thông trên đường, gặp cơ quan chức năng kiểm tra, tài xế phải chấp hành hướng dẫn, cũng như xuất trình các loại giấy tờ liên quan đến người, phương tiện và các giấy tờ nguồn gốc hàng hóa mà mình vận chuyển (trong trường hợp không có chủ hàng đi cùng).

    Trường hợp của bạn đã tìm thấy chủ hàng thì trách nhiệm sẽ thuộc về chủ hàng hóa, tuy nhiên thì lái xe vẫn có thể bị xử phạt hành chính.
    Thân!
  • Xem thêm     

    21/07/2015, 09:45:25 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trong trường hợp xảy ra tranh chấp hai bên không tự thương lượng được hoặc một bên từ chối thương lượng thì một hoặc hai bên có quyền đưa vụ tranh chấp ra hòa giải tại cơ sở. Chỉ khi hòa giải tại cơ sở không thành (hoặc sự việc không được chủ thể có thẩm quyền hòa giải tiến hành hòa giải trong thời hạn quy định) thì các bên tranh chấp mới có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án thụ lý giải quyết, trừ một số tranh chấp lao động cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều 166 Bộ luật lao động (BLLĐ).

    Thẩm quyền hòa giải các tranh chấp lao động tại cơ sở thuộc về Hội đồng hoà giải lao động cơ sở (Hội đồng hòa giải) hoặc Hoà giải viên lao động cấp huyện (Hòa giải viên). Điều đó tuỳ thuộc quan hệ pháp luật có tranh chấp và việc ở doanh nghiệp có tổ chức công đoàn cơ sở hay không.

    Hội đồng hòa giải được thành lập trong những doanh nghiệp có công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời gồm số đại diện ngang nhau của bên người lao động và bên người sử dụng lao động (khoản 1 Điều 163 BLLĐ). Hội đồng hòa giải có nhiệm vụ “giải quyết tất cả các vụ tranh chấp lao động tập thể và tranh chấp lao động cá nhân (kể cả các tranh chấp về sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bồi thường thiệt hại khi đương sự yêu cầu) xảy ra tại doanh nghiệp” (điểm 1 mục III Thông tư 10/LĐTBXH – TT ngày 25/3/1997 của Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội hướng dẫn việc tổ chức, hoạt động của Hội đồng hòa giải cơ sở, hòa giải viên lao động của cơ quan lao động quận, huyện, thành phố, thị xã, thị trấn thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). Hội đồng hòa giả chi thành lập khi có tranh chấp bạn nhé.

    Thân!

  • Xem thêm     

    21/07/2015, 09:13:17 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Bạn cần xem xét trong trường hợp này ngôi nhà hình thành trong thời kì hôn nhân hay trước thời kì hôn nhân của cha mẹ bạn! Nếu nó được hình thành trong thời kì hôn nhân thì là tài sản chung và khi cha mẹ bạn. Còn nếu căn nhà hình thành trước thời kì hôn nhân thì nó sẽ là tài sản riêng của người chủ sở hữu căn nhà trước đó.

    Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo nguyên tắc sau đây:

    Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này. Ở đầy cần dựa vào nhiều yếu tố và chiếu theo quy định của pháp luật đê chia tài sản của vợ chồng.

    Thân!

  • Xem thêm     

    21/07/2015, 09:03:02 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo khoản 2 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

    1. Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    2. Trường hợp người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 31, 32, 34 và khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội. Nếu công ty đóng bảo hiểm cho người lao động đủ 6 tháng trước khi sinh thì người này sẽ được hưởng chế độ thai sản.

    Thân!

  • Xem thêm     

    21/07/2015, 08:55:05 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bác!

    Khoản 4 Điều 111 Bộ luật Lao động năm 2012 (có hiệu lực từ ngày 1/5/2013) quy định, khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 1 lần nghỉ trong năm. Nếu thời gian cả đi cả về của bác là trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi sẽ được tính là ngày nghỉ phép.

    Thân!

  • Xem thêm     

    21/07/2015, 08:46:11 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    bạn cần hiểu rõ thành viên hội đồng quản trị độc lập là như thế nào nhé!

    Theo quy đinh tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 121/2012/TT-BTC thì:

    Thành viên Hội đồng quản trị độc lập là thành viên Hội đồng quản trị đáp ứng các điều kiện sau:

    - Là thành viên Hội đồng quản trị không điều hành và không phải là người có liên quan với Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó Tổng giám đốc), Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác được Hội đồng quản trị bổ nhiệm;

    - Không phải là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc) của các công ty con, công ty liên kết, công ty do công ty đại chúng nắm quyền kiểm soát;

    - Không phải là cổ đông lớn hoặc người đại diện của cổ đông lớn hoặc người có liên quan của cổ đông lớn của công ty;

    - Không làm việc tại các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, kiểm toán cho công ty trong hai (02) năm gần nhất;

    - Không phải là đối tác hoặc người liên quan của đối tác có giá trị giao dịch hàng năm với công ty chiếm từ ba mươi phần trăm (30%) trở lên tổng doanh thu hoặc tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào của công ty trong hai (02) năm gần nhất.Theo quy định thì công ty cổ phần cũng không nhất thiết phải có thành viên hội đồng quản trị độc lập.

    Thân!

  • Xem thêm     

    21/07/2015, 08:28:21 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Trong trường hợp này cần dựa vào tình tiết cụ thể để xác định xem bạn có vượt qua giới hạn của phòng vệ chính đáng hay không.

    Điều 15 Bộ luật Hình sự 1999 có quy định về vấn đề Phòng vệ chính đáng, cụ thể như sau:

    “1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.

    Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

    2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.

    Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự”.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    21/07/2015, 08:19:22 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Bạn cần cho biết rõ trong hợp đồng lao động mức lương mà bạn được hưởng là bao nhiêu. Nếu bạn chỉ nhận được 40% mức lương trong hợp đồng thì điều này là vi phạm pháp luật!

    Thân!

  • Xem thêm     

    20/07/2015, 08:12:49 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần


    Chào bạn!

    Vấn đề di chúc trên thực tế có nhiều hướng giải quyết.
    Hướng có lợi cho bạn có thể được định hướng như sau: Mảnh đất đứng tên anh trai và anh đã có vợ nhưng tài sản đó không được hình thành trong quá trình hôn nhân mà do cha mẹ để lại, do đó, luật sư có thể coi đó là tài sản được thừa hưởng, sau khi anh trai chết có thể đưa về sở hữu ban đầu mà không phải chia cho chị dâu. Để  được hướng dẫn cụ thể, bạn có thể liên lạc với Công ty Luật Nam Long. 

    Trân trọng.

96 Trang «<6789101112>»