Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

26 Trang «<567891011>»
  • Xem thêm     

    13/01/2015, 11:13:16 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
          Với tài sản có đăng ký quyền sở hữu như đất đai, nhà ở, phương tiện giao thông thì các giao dịch về đối tượng này đều phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định và phải được đăng ký. Bạn có thể tham khảo các quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm để biết về thế chấp tài sản. Bạn tham khảo quy định của Nghị định số 11/2012/NĐ-CP và  Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm

  • Xem thêm     

    11/01/2015, 10:49:26 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Xác nhận của công ty nội dung là bạn đã trả đủ tiền là căn cứ chấm dứt nghĩa vụ trả tiền của bạn. Nếu công ty cho rằng bạn chưa trả đủ tiền thì phải có nghĩa vụ chứng minh. Nếu các bên không thương lượng được thì có thể khởi kiện tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    11/01/2015, 08:31:21 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo Điều 12 Luật Kinh doanh bảo hiểm, “Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”. Hợp đồng bảo hiểm chịu sự điều chỉnh của Luật Kinh doanh bảo hiểm được phân thành ba loại là: hợp đồng bảo hiểm con người, hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Sự khác biệt căn bản nhất giữa các hợp đồng bảo hiểm này là đối tượng được bảo hiểm và quyền lợi có thể được bảo hiểm..  

    Đối tượng được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm con người là tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe và sự an toàn của con người. Đối tượng được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản, bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản. Đối tượng được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định của pháp luật.

    Quyền lợi có thể được bảo hiểm thực chất là mối liên hệ giữa bên mua bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm được xác lập dựa trên quan hệ hôn nhân, huyết thống, quan hệ tài sản, quan hệ lao động, quan hệ tài chính theo đó, sự rủi ro của đối tượng được bảo hiểm sẽ gây thiệt hại về tài chính hoặc tổn thất tinh thần cho bên mua bảo hiểm. Chính sự khác biệt về đối tượng bảo hiểm mà quyền lợi có thể được bảo hiểm của bên mua bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm nói trên cũng khác nhau. Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, trong hợp đồng bảo hiểm tài sản, quyền lợi có thể được bảo hiểm bao gồm: quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền tài sản. Trong hợp đồng bảo hiểm con người, quyền lợi có thể được bảo hiểm được quy định hạn chế hơn bao gồm 02 yếu tố: quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng đối với người được bảo hiểm.

    Chuyển nhượng hợp đồng nói chung và hợp đồng bảo hiểm nói riêng là một trong những nội dung không thể thiếu được pháp luật điều chỉnh. Bản chất của việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm là việc một chủ thể khác sẽ thay thế vị trí pháp lý (kế thừa quyền và nghĩa vụ) của bên mua bảo hiểm trong hợp đồng theo đó, người nhận chuyển nhượng sẽ trở thành bên mua bảo hiểm mới để tiếp tục duy trì hợp đồng và hưởng các quyền lợi khác (nếu có) theo hợp đồng.

     

  • Xem thêm     

    06/01/2015, 04:08:16 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Mô tô, xe gắn máy.. là tài sản có đăng ký quyền sở hữu. Vì vậy thủ tục mua bán bắt buộc phải có công chứng hoặc chứng thực và phải được đăng ký theo quy định pháp luật thì mới có hiệu lực pháp luật.

  • Xem thêm     

    30/12/2014, 09:27:18 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:

    "Điều 358. Đặt cọc

    1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.

    Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.

    2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.".

    Như vậy, nếu việc đặt cọc của bạn là hợp pháp mà bạn không thực hiện thỏa thuận thì bạn sẽ mất tiền đặt cọc. Nếu bên kia vi phạm thì bạn được quyền yêu cầu phạt cọc. Tuy nhiên, nếu có tranh chấp mà phải đưa vụ việc ra tòa án để giải quyết thì số tiền ít như vậy không đủ thời gian, chi phí để bạn theo kiện. Vì vậy bạn cần cân nhắc để chọn cho mình giải pháp tốt nhất.

  • Xem thêm     

    24/12/2014, 11:52:38 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của bạn chưa có hiệu lực pháp luật. Nếu nhà đất đó là tài sản chung vợ chồng của bà T mà chỉ có mình bà T ủy quyền định đoạt cho bà H thì hợp đồng ký giữa bạn với bà H vô hiệu về mặt chủ thể.

    2. Việc phòng tài nguyên trả lời đúng hay sai phụ thuộc vào pháp lý của ngôi nhà đó, sở hữu nhà thuộc về ai.

    3. Nếu nhà đất là tài sản chung vợ chồng của ông bà T mà ông T không đồng ý chuyển nhượng cho bạn thì hợp đồng đó vô hiệu. Nếu có tranh chấp thì tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu và buộc các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Bên nào có lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường (Điều 137 BLDS).

  • Xem thêm     

    23/12/2014, 04:58:33 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn có thể yêu cầu công ty cấp bản sao hợp đồng và các chứng từ về việc thanh toán để biết việc thực hiện nghĩa vụ của mình. Nếu hai bên có tranh chấp về thực hiện nghĩa vụ thì có thể khởi kiện để tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Tuy nhiên, với số tiền ít quá thì việc khởi kiện là không đáng vì không đủ chi phí thời gian tham gia vụ kiện.

  • Xem thêm     

    20/12/2014, 11:21:03 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    - Với mức lãi suất như vậy là lãi cao và sẽ không được pháp luật thừa nhận. Nếu mẹ bạn sử dụng khoản tiền vay đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả lại tài sản hoặc gian dối hoặc bỏ trốn khỏi nơi cư trú nhằm chiếm đoạt tài sản thì mới có thể bị xử lý hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 140 BLHS.

    - Nếu mẹ bạn sử dụng tiền đúng mục đích, do kinh tế khó khăn, làm ăn thua lỗ không có khả năng trả nợ thì vẫn chỉ là quan hệ dân sự, nếu có tranh chấp thì tòa án sẽ giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    15/12/2014, 03:30:33 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Theo quy định tại Điều 91 Luật Phá sản hiện hành, thì Luật không quy định kháng
    cáo đối với quyết định của Toà án tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản mà quy
    định là các chủ nợ và những người mắc nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị Toà án tuyên
    bố phá sản được khiếu nại quyết định của Toà án tuyên bố phá sản và Viện kiểm sát nhân
    dân cùng cấp với Toà án có quyền kháng nghị quyết định của Toà án tuyên bố phá sản.
     
    Thời hạn khiếu nại và thời hạn kháng nghị là hai mươi ngày, kể từ ngày cuối cùng
    đăng báo về quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản. Cũng theo quy định
    tại Điều 91 Luật Phá sản, thì trường hợp quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị
    phá sản mà không bị khiếu nại, không bị kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày
    hết thời hạn khiếu nại, thời hạn kháng nghị.
     
    Trong trường hợp quyết định tuyên bố doanh nghiệp, Hợp tác xã bị phá sản mà bị
    khiếu nại, bị kháng nghị, thì Toà án cấp trên trực tiếp phải giải quyết khiếu nại, kháng nghị
    theo quy định tại Điều 92 Luật Phá sản.
     

    Vì vậy, nếu quyết định của tòa án tuyên bố Quỹ tín dụng phá sản chưa giải quyết đến quyền lợi của các hộ gia đình, cá nhân trong các giao dịch với quỹ tín dụng thì các đối tượng này có quyền khiếu nại theo quy định của luật phá sản để tòa án cấp trên xem xét giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    13/12/2014, 09:21:46 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Theo thông tư số 12/2013/TT-BCA ngày 01/3/2013 của Bộ Công an sửa đổi khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe thì:Từ ngày 15/4/2013 đến ngày 31/12/2014, việc giải quyết đăng ký xe đối với trường hợp xe đã đăng ký, chuyển nhượng qua nhiều người (như trường hợp của bạn)thực hiện như sau:

    1. Trường hợp đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh:

    a. Hồ sơ đăng ký sang tên xe gồm:

    Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

    + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) nơi người đang sử dụng xe thường trú.

    + Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

    + Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.

    + Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

    Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:

    + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xelàm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

    + Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

    + Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

    b. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

    Đối với trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng:

    + Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, viết giấy hẹn cho người sử dụng xe.

    + Trong thi hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.

    Đối với trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe:

    + Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, thu giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe; viết giấy hẹn cho người sử dụng xe. Giấy hẹn do lãnh đạo cơ quan đăng ký xe ký, đóng dấu và có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả.

    + Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe.

    + Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.

    c. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe

    Người đang sử dụng xe kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình; nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế; nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe (trường hợp sang tên, di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe).

    d. Trách nhiệm của Công an cấp xã

    Tiếp nhận giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký của người đang sử dụng xe.

    Kiểm tra, xác minh địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Sau khi kiểm tra xác minh, nếu đúng thì xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Thi gian giải quyết không quá 3 ngày làm việc.

    2. Trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác

    a. Hồ sơ đăng ký sang tên xe

    Hồ sơ sang tên, di chuyển xe (nơi chuyển đi) thực hiện như sau:

    Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

    + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

    + Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.

    + Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

    Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:

    + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

    + Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

    Hồ sơ đăng ký xe (nơi chuyển đến) gồm:

    Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

    Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.

    Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.

    b. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

    Cơ quan đăng ký xe nơi làm thủ tục sang tên, di chuyển xe tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đúng thủ tục quy định, giữ hồ sơ và giải quyết như sau:

    + Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng thì giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe.

    + Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe không có chứng từ chuyển nhượng theo quy định thì viết giấy hẹn và thực hiện các thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe. Giấy hẹn do lãnh đạo cơ quan đăng ký xe ký, đóng dấu và có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe. Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định.

    Cơ quan đăng ký xe nơi người đang sử dụng xe đăng ký thường trú tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục quy định, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe. Trong thi hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hp lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.

    c. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe (như phần trên).

    d. Trách nhiệm của Công an cấp xã (như phần trên).

    Trên đây là hướng dẫn với những trường hợp sang tên, di chuyển xe qua nhiều đời chủ. Nếu bạn không liên hệ được với chủ cũ thì có thể thực hiện theo hướng dẫn trên. Nhưng nếu bạn tìm được chủ xe cũ thì bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký sang tên theo quy định của Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe và Thông tư số 37/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an về quy trình đăng ký xe; các thủ tục sẽ đơn giản và đỡ phức tạp hơn.

  • Xem thêm     

    13/12/2014, 09:08:14 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu bạn đăng ký xe mà không có giấy tờ mua bán thì phải lập lại hợp đồng mua bán để công chứng, chứng thực sau đó đăng ký sang tên. Nếu bạn không thể tìm lại được chủ cũ, không có chữ ký mua bán thì không thể sang tên được.

  • Xem thêm     

    12/12/2014, 06:17:52 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Bạn có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án hủy bỏ hợp đồng trên nếu có căn cứ chứng minh hợp đồng trên vô hiệu theo quy định pháp luật. Hợp đồng trên là hợp đồng dân sự và được giải quyế theo các quy định của bộ luật dân sự và các văn bản có liên quan. Bạn có thể tham khảo một số quy định của Bộ luật dân sự sau đây:

    "Điều 424. Chấm dứt hợp đồng dân sự

    Hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

    1. Hợp đồng đã được hoàn thành;

    2. Theo thoả thuận của các bên;

    3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;

    4. Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

    5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại;

    6. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

    Điều 425. Huỷ bỏ hợp đồng dân sự

    1. Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

    2. Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    3. Khi hợp đồng bị huỷ bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.

    4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị huỷ bỏ phải bồi thường thiệt hại.

    Điều 426. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự

    1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

    2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.

    4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại.

    Điều 427. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự

    Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm."

  • Xem thêm     

    06/12/2014, 05:06:03 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!
    Vụ việc bạn hỏi là tranh chấp về dân sự. Nếu người vợ vay sử dụng vào mục đích cá nhân thì ngời vợ có trách nhiệm trả nợ. Nếu người vợ vay sử dụng vào mục đích chung hoặc chồng cũng tham gia việc vay nợ đó thì cả hai vợ chồng đều có nghĩa vụ trả nợ.

    Nếu đó là khoản nợ riêng của người vợ mà người chồng đứng ra nhận trả thay thì phải được người cho vay đồng ý, nếu không người cho vay vẫn có quyền đòi người vợ.

    Nếu vụ việc không thể thương lượng được thì có thể khởi kiện để tòa án giải quyết.

  • Xem thêm     

    04/12/2014, 07:20:16 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Hợp đồng đó chỉ có giá trị chứng minh bạn đã giao tiền cho người đó với mục đích góp vốn. Nếu với giấy tờ viết tay biên nhận tiền góp vốn đó thì bạn có thể khởi kiện để đòi tiền từ người đã nhận tiền của bạn.

  • Xem thêm     

    02/12/2014, 09:53:23 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng. Tuy nhiên, bên đối tác không thực hiện cam kết đó vì vậy, bên công ty bạn có thể yêu cầu cơ quan tài phán (trọng tài hoặc tòa án giải quyết theo quy định pháp luật);

    2. Theo quy định tại Điều 5 Luật trọng tài thương mại 2010:

    "1. Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.

    2. Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

    3. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác."

    Như vậy có hai điều kiện bắt buộc ở đây là:

    - Tranh chấp phát sinh phải là tranh chấp thương mại.

    - Giữa các bên có tranh chấp phải có thỏa thuận trọng tài. 

    3. Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì tòa án nơi bị đơn có trụ sở hoặc nơi thực hiện hợp đồng.. là những nơi có thẩm quyền giải quyết vụ án kinh doanh thương mại. Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Điều 29 - 33 và Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự để biết thêm về thẩm quyền của tòa án trong vụ việc của công ty bạn.

  • Xem thêm     

    25/11/2014, 03:21:28 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Vụ việc của bạn là quan hệ dân sự. Nếu bạn không nộp phạt tiền phát sinh theo hợp đồng thì bên công ty có quyền khởi kiện tới tòa án để yêu cầu giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Nếu trong quá trình tòa án thụ lý giải quyết mà phía công ty chứng minh được là giao dịch đó hợp pháp và thỏa thuận về phạt vi phạm là đúng pháp luật, chứng minh được hành vi vi phạm và mức phạt đối với bạn thì tòa án sẽ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và tuyên án bạn phải trả tiền. Nếu hợp đồng vô hiệu hoặc không chứng minh được hành vi vi phạm của bạn thì tòa án sẽ bác đơn khởi kiện.

  • Xem thêm     

    25/11/2014, 03:08:07 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Hành vi bán con có thể bị xử lý về tội mua bán người theo quy định tại Điều 119 Bộ luật hình sự, cụ thể như sau:

    "Điều 119. Tội mua bán người

    1. Người nào mua bán người thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến hai mươi năm:
      a) Vì mục đích mại dâm;
      b) Có tổ chức;
      c) Có tính chất chuyên nghiệp;
      d) Để đưa ra nước ngoài;
      đ) Đối với nhiều người;
      e) Phạm tội nhiều lần;
    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.".

     

  • Xem thêm     

    22/11/2014, 05:27:10 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Nếu bạn "bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản" thì mới bị xử lý hình sự (khởi tố, truy nã). Nếu bạn đi làm ăn mà người thân vẫn biết địa chỉ và liên hệ được, người chủ nợ vẫn liên hệ được với bạn hoặc công an quản lý hộ khẩu vẫn biết bạn đi đâu thì không phải là "bỏ trốn", vụ việc chỉ là quan hệ dân sự và được giải quyết theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    22/11/2014, 04:08:03 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

      Theo quy định tại Điều 163 Bộ luật hình sự thì người nào có hành vi cho vay với mức lãi suất quá 10 lần mức lãi suất cao nhất mà nhà nước quy định và có tính chất chuyên bóc lột thì sẽ bị xử lý về tội cho vay nặng lãi.

      Như vậy có hai điều kiện để xử lý về tội danh này là: Mức lãi suất cao hơn 10 lần mức cao nhất mà nhà nước quy định và chuyên cho vay nặng lãi, không có nghề nghiệp, thu nhập khác. Nếu đủ hai điều kiện trên thì công an sẽ khởi tố vụ án và xử lý theo pháp luật. Cần xem lại mức lãi suất cao nhất mà ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm bạn vay tiền là bao nhiều % thì mới xác định mức lãi suất đã đủ điều kiện xử lý hình sự hay chưa.

      Bạn có thể trình báo sự việc với công an để được xem xét, giải quyết theo pháp luật. Nếu chưa đủ căn cứ xử lý hình sự thì bạn có thể khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự để yêu cầu tòa án tuyên bố vô hiệu đối với mức lãi suất vượt quá quy định nêu trên (quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố).

      Bạn lưu ý là khi khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự bạn phải có chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình, chứng minh số lãi mà bạn đã nộp và mức lãi mà hai bên thỏa thuận thì mới có căn cứ để tòa án giải quyết. Số tiền lãi trái pháp luật mà bạn đã nộp có thể tính để trừ vào tiền nợ gốc mà bạn phải trả trong giao dịch trên.

  • Xem thêm     

    21/11/2014, 02:49:31 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần


    Chào bạn!

    Trả góp là trả tiền mua hàng làm nhiều lần theo cam kết của hai bên, trong đó có thể tính lãi suất chậm trả. Việc lãi suất do hai bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố. Mức lãi suất như bạn nói trên là lãi cao.

    Nếu bạn không trả đúng hạn thì bên bán xe có thể khởi kiện bạn tới tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự, tòa án chỉ chấp nhận yêu cầu buộc bạn trả nợ còn thiếu và mức lãi suất mà pháp luật quy định. Nếu bạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả tiền thì mới có thể xử lý hình sự theo Điều 140 BLHS.

26 Trang «<567891011>»