Hồ sơ mời thầu (đã phê duyệt) quy định:
CHƯƠNG
II
BẢNG DỮ LIỆU ĐẤU THẦU
Mục
|
Khoản
|
Nội dung
|
|
2
|
Thời gian thực hiện hợp
đồng : do nhà thầu tự đề xuất nhưng không vượt quá 80
ngày (bao gồm thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ):
Thời gian cung cấp thiết bị : < 70 ngày
Thời gian hướng dẫn sử dụng, chạy thử và
nghiệm thu : < 10 ngày
|
và
Chương
VI
TIẾN ĐỘ CUNG
CẤP
Biểu
tiến độ cung cấp
TT
|
Nội dung
|
Tiến độ cung cấp
|
1.
|
Bàn giao tất cả các hàng hoá được liệt
kê ở Chương V
|
Trong vòng 70
ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
|
2
|
Hướng dẫn sử dụng, chạy thử
và nghiệm thu
|
Trong vòng 10
ngày kể từ ngày bàn giao hàng hóa tại mục 1 trên.
|
3
|
Tổng tiến độ
|
Trong vòng 80
ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
|
Tuy nhiên, tại tiêu chuẩn đánh giá lại quy định nhầm lẫn như sau:
CHƯƠNG III
TIÊU CHUẨN ĐÁNH
GIÁ
VÀ NỘI DUNG XÁC ĐỊNH GIÁ ĐÁNH GIÁ
V.
|
Tiến
độ cung cấp
|
3
|
2
|
|
Thời gian thực hiện hợp đồng: không quá 90 ngày
|
3
|
|
|
Thời gian thực hiện hợp đồng: từ 90 ngày đến 100 ngày
|
2
|
|
|
Thời gian cung cấp thiết bị : lớn hơn 100 ngày
|
0
|
|
----------
Do đó:
- Khi dự thầu, tất cả các nhà thầu đều chào thời gian thực hiện hợp đồng trong đơn dự thầu nằm trong khoảng >90<100
- Khi đánh giá HSDT, Tư vấn đấu thầu (vô tình hay cố ý) cũng căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá để đánh giá HSDT mà không quan tâm đến quy định tại Chương II và Chương VI, do đó tất cả các nhà thầu đều được đánh giá là đạt yêu cầu về tiến độ cung cấp.
--------
Hỏi:
1. Là người thẩm định Kết quả đấu thầu, bạn phải xử lý tình huống nhầm lẫn trong HSMT nêu trên như thế nào? (cơ quan thẩm định cũng là cơ quan phê duyệt HSMT và kết quả đấu thầu)
2. Trách nhiệm của Tư vấn đấu thầu (lập và đánh giá), trách nhiệm của cơ quan phê duyệt HSMT như thế nào trong trường hợp này?
--------
Rất mong ý kiến đóng góp
Trân trọng