Khi nào bị xem là có hành vi cạnh tranh không lành mạnh? Mức phạt của hành vi này ra sao?

Chủ đề   RSS   
  • #617275 09/10/2024

    motchutmoingay24
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/03/2024
    Tổng số bài viết (1129)
    Số điểm: 20288
    Cảm ơn: 22
    Được cảm ơn 458 lần


    Khi nào bị xem là có hành vi cạnh tranh không lành mạnh? Mức phạt của hành vi này ra sao?

    Cạnh tranh là một yếu tố quan trọng trong môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, nếu hành vi cạnh tranh biến tướng, thành hành vi cạnh tranh không lành mạnh thì nó có thể gây ra nhiều hệ lụy khôn lường.

    (1) Cạnh tranh không lành mạnh là gì?

    Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018, hành vi cạnh tranh không lành mạnh được định nghĩa là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.

    Như vậy, có thể hiểu, cạnh tranh không lành mạnh là những hành vi cạnh tranh đi ngược lại các quy tắc chung của kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp khác và làm méo mó thị trường.

    Có thể thấy, cạnh tranh không lành mạnh là một vấn đề nghiêm trọng, đe dọa đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

    Hơn nữa, khi các doanh nghiệp phải đối mặt với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, họ có thể phải tiêu tốn nhiều nguồn lực để bảo vệ mình thay vì tập trung vào phát triển và đổi mới.

    (2) Khi nào bị xem là có hành vi cạnh tranh không lành mạnh

    Theo quy định tại Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018, 07 hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị pháp luật nghiêm cấm bao gồm:

    1- Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau đây:

    + Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;

    + Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.

    2- Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.

    3- Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.

    4- Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.

    5- Lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:

    + Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;

    + So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.

    6- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.

    7- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác.

    Dựa theo quy định trên, có thể rút ra đặc điểm chung của các hành vi cạnh tranh không lành mạnh là đều có chủ ý, có gây thiệt hại và đều vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh.

    Do đó, nếu một tổ chức, cá nhân mà có các hành vi nêu trên, xuất phát từ việc có chủ ý, có gây thiệt hại thì sẽ bị xem là có hành vi cạnh tranh không lành mạnh và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

    (3) Mức phạt đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh

    Theo đó, căn cứ theo quy định tại Nghị định 75/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh cụ thể như sau:

    Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh quy định tại Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP:

    - Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng

    - Hình thức xử phạt bổ sung:

    + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;

    + Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

    Hành vi ép buộc trong kinh doanh quy định tại Điều 17 Nghị định 75/2019/NĐ-CP:

    - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi

    - Hình thức xử phạt bổ sung:

    + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;

    + Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

    Hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác quy định tại Điều 18 Nghị định 75/2019/NĐ-CP:

    - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi

    - Hình thức xử phạt bổ sung:

    + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;

    + Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

    - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính công khai.

    Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác quy định tại Điều 19 Nghị định 75/2019/NĐ-CP:

    - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi

    - Hình thức xử phạt bổ sung:

    + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng;

    + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;

    + Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

    Hành vi lôi kéo khách hàng bất chính quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2019/NĐ-CP:

    - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi

    - Hình thức xử phạt bổ sung:

    + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

    + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;

    + Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

    - Biện pháp khắc phục hậu quả:

    + Buộc cải chính công khai;

    + Loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm.

    Hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ quy định tại Điều 21 Nghị định 75/2019/NĐ-CP:

    - Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi

    - Hình thức xử phạt bổ sung:

    + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;

    + Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

    Như vậy, có thể thấy, hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị phạt với mức phạt tiền rất cao, tối đa có thể lên đến 2 tỷ đồng.

    Điều này cho thấy mức độ nghiêm trọng của hành vi cạnh tranh không lành mạnh và việc việc cơ quan chức năng rất mạnh tay trong việc thực hiện các biện pháp để ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi cạnh tranh không lành mạnh.

     
    133 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận