>>> Từ 01/6/2019 sửa đổi nhiều quy định về miễn lệ phí trước bạ đối với nhà, đất
Ngày 09/4/2019 Bộ Tài chính ban hành Thông tư 20/2019/TT-BTC về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ.
Lệ phí trước bạ là một loại tiền mà người có tài sản phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu. Về nguyên tắc người mua phải nộp lệ phí trước bạ.
Sau đây mình sẽ áp dụng các quy định pháp luật để hướng dẫn các bạn Cách tính, công thức tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất theo quy định hiện hành:
Lệ phí trước bạ =
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Trong đó:
- Mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được xác định là 0,5%
- Giá tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất được xác định như sau:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất (đồng)
|
=
|
Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2)
|
x
|
Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
|
Trong đó, diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”.
Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ =
(Giá đất tại Bảng giá đất x Thời hạn thuê đất) / 70 năm
b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được Thông tư 20/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số nội dung về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà (trước đã được Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, nay được Thông tư 20 sửa đổi để phù hợp với Nghị định 20) như sau:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng lại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ
Sở tài chính chủ trì phối hợp với sở xây dựng và cơ quan liên quan tại địa phương căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CPhướng dẫn khoản 2 điều này để xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trình UBND cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà áp dụng tại địa phương.
Theo đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Riêng:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
c) Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
CÔNG THỨC:
Giá tính lệ phí trước trước bạ nhà (đồng)
|
=
|
Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2)
|
x
|
Giá 01 (một) mét vuông (đồng/m2) nhà
|
x
|
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ
|
Căn cứ:
- Thông tư 20/2019/TT-BTC
- Nghị định 20/2019/NĐ-CP
- Nghị định 140/2016/NĐ-CP
- Thông tư 301/2016/TT-BTC