Của hồi môn là gì? Của hồi môn là tài sản chung hay riêng?

Chủ đề   RSS   
  • #614960 08/08/2024

    phucpham2205
    Top 50
    Trung cấp

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:31/01/2024
    Tổng số bài viết (1346)
    Số điểm: 26758
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 553 lần


    Của hồi môn là gì? Của hồi môn là tài sản chung hay riêng?

    Của hồi môn là gì? Là tài sản chung hay riêng? Của hồi môn khi ly hôn thì được chia như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

    (1) Của hồi môn là gì?

    Hiện nay, trong hệ thống văn bản pháp luật không có quy định về của hồi môn. Theo cách hiểu thông dụng nhất thì đây là là cụm từ mang ý nghĩa chỉ về món quà mà con gái sẽ được ba mẹ tặng khi lập gia đình.

    Trong văn hoá cưới hỏi của người Việt Nam, việc cha mẹ tặng của hồi môn cho con gái trước khi về nhà chồng khá quen thuộc. Đây được xem là nét văn hoá ý nghĩa, được gìn giữ suốt nhiều thế hệ qua.

    Của hồi môn cũng là món quà đánh dấu cột mốc quan trọng khi người con gái có bến đỗ và hạnh phúc mới, chính thức rời xa vòng tay yêu thương của gia đình. 

    Món quà này có thể mang tính kỷ niệm đáng nhớ về tình cảm cha mẹ với con cái, hoặc cũng có thể là “vốn” để trang trải, khởi đầu cho cuộc sống mới. Tuỳ vào từng giai đoạn cũng như điều kiện của từng gia đình, của hồi môn có thể là đồ dùng, quần áo, tiền bạc hoặc trang sức.

    (2) Của hồi môn là tài sản chung hay riêng?

    Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định tài sản chung của vợ chồng gồm những tài sản như sau:

    - Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

    - Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Bên cạnh đó, tại Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình 2014 cũng có nêu rõ về những tài sản riêng của vợ chồng như sau:

    - Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn.

    - Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.

    - Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng.

    - Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    - Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

    Từ quy định nêu trên, có thể thấy, để xác định được của hồi môn là tài sản chung hay tài sản riêng thì còn phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như thời điểm cho, ý chí của người cho…

    Ví dụ: Của hồi môn được cha mẹ cho trước khi vợ, chồng đăng ký kết hôn thì đây là tài sản riêng của vợ hoặc chồng

    Còn trường hợp cho sau khi vợ, chồng đăng ký kết hôn hoặc cho trước khi đăng ký kết hôn mà cha mẹ thể hiện ý chí cho cả hai vợ chồng thì đây sẽ là tài sản chung của vợ chồng.

    (3) Của hồi môn khi ly hôn thì được chia như thế nào?

    Như đã có nêu tại mục (2) thì của hồi môn được bố mẹ vợ tặng cho hai vợ chồng thì là tài sản chung còn nếu bố mẹ vợ chỉ tặng cho con gái thì là tài sản riêng của vợ. Tuy nhiên, trên thực tế, hiếm có trường hợp nào chỉ tặng riêng một người. Mà theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì pháp luật hiện hành tôn trọng sự thỏa thuận giữa hai bên trong việc giải quyết tài sản, trong đó bao gồm cả phần chia tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, khi ly hôn thì việc chia của hồi môn thường sẽ có 02 trường hợp như sau:

    - Trường hợp của hồi môn là những tài sản bắt buộc phải đăng ký: Có thể kể đến như: nhà đất, xe ô tô, xe máy hay các tài sản mà việc tặng cho từ bố mẹ sang cho con gái phải làm thành văn bản như cổ phần, cổ phiếu thì sẽ căn cứ vào hợp đồng tặng cho để xác định. Nếu chỉ có tên của vợ/chồng thì là tài sản riêng của bạn còn nếu có tên cả hai vợ, chồng thì là tài sản chung của hai vợ chồng và sẽ đem ra chia theo quy định. 

    - Trường hợp của hồi môn là tiền, vàng hoặc tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu khác: Đối với trường hợp này thì việc xác định việc bố mẹ tặng cho riêng hay chung trở lên phức tạp vì không có hợp đồng hay văn bản nào chứng minh.

    Theo đó, Tòa án sẽ thu nhận lời khai của bố mẹ vợ, của người làm chứng … để có căn cứ quyết định đối với trường hợp này.

     
    502 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phucpham2205 vì bài viết hữu ích
    admin (06/11/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận