Cần phân biệt rõ khi nào lập vi bằng, khi nào công chứng, chứng thực?

Chủ đề   RSS   
  • #471996 24/10/2017

    trang_u
    Top 25
    Female
    Đại học

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/11/2015
    Tổng số bài viết (2972)
    Số điểm: 44888
    Cảm ơn: 1413
    Được cảm ơn 1718 lần


    Cần phân biệt rõ khi nào lập vi bằng, khi nào công chứng, chứng thực?

    Vi bằng, hay văn bản công chứng, chứng thực được pháp luật thừa nhận như là chứng cứ, nguồn chứng cứ trong hoạt động xét xử hay các quan hệ pháp lý khác. Khi thực hiện, nhiều người đánh đồng giữa việc lập vi bằng và việc công chứng, chứng thực văn bản là một, xem chúng có giá trị chứng cứ như nhau. Tuy nhiên, trong thực tế, không phải lúc nào lập vi bằng cũng được thừa nhận giá trị pháp lý và không phải trong mọi trường hợp công chứng, chứng thực cũng đều có giá trị pháp lý.

    Cụ thể, các trường hợp công chứng, chứng thực sau đây không được thừa nhận giá trị pháp lý:

    - Công chứng bản dịch (chính) được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ hoặc giả mạo.

    - Công chứng  giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;

    - Công chứng giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.

    - Công chứng mà mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;

    - Công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch, bản dịch, chứng thực chữ ký có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;

    - Tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực chữ ký không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

    - Người yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình CMND hoặc Hộ chiếu không còn giá trị sử dụng hoặc giả mạo.

    - Giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực ký vào có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân

    - Chứng thực chữ ký giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ các trường hợp chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác.

    - Chứng thực bản sao mà bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.

    - Chứng thực bản sao mà bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.

    - Chứng thực bản sao mà bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.

    - Chứng thực bản sao mà bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.

    - Chứng thực bản sao mà bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.

    - Chứng thực bản sao mà giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

    Căn cứ pháp lý: Luật công chứng 2014Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

    Và sau đây là những trường hợp không được lập vi bằng, nghĩa là trong trường hợp này, nếu lập vi bằng sẽ không được thừa nhận giá trị pháp lý, bị xem là vi phạm pháp luật vi bằng:

    - Các trường hợp quy định Thừa phát lại không được làm.

    + Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật cho phép; sử dụng thông tin về hoạt động thừa phát lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

    + Đòi hỏi bất kỳ khoản lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng.

    + Tư vấn cho cá nhân, tổ chức dẫn đến thực hiện các hành vi trái pháp luật.

    + Không kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, đấu giá tài sản, quản tài viên và những công việc thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.

    + Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu và những người có liên quan để tạo lập hồ sơ giả tạo hoặc hành vi gian dối khác.

    + Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho Văn phòng Thừa phát lại của mình trong việc hành nghề thừa phát lại.

    + Trong khi thực thi nhiệm vụ của mình, thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người là người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của thừa phát lại; cháu ruột mà thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

    + Các công việc bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

    - Các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng gồm: Lập vi bằng xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.

    - Các trường hợp vi phạm bí mật đời tư theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật dân sự, trái đạo đức xã hội.

    - Các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của UBND các cấp theo quy định của pháp luật về chứng thực gồm: Lập vi bằng để chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản; tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao từ bản chính, xác nhận hợp đồng, giao dịch.

    - Lập vi bằng sự kiện, hành vi mà thừa phát lại biết rõ nhằm thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng, trừ trường hợp sự kiện, hành vi trái pháp luật do người khác thực hiện ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu lập vi bằng.

    - Lập vi bằng sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức đang thi hành công vụ, trừ trường hợp sự kiện, hành vi đó rõ ràng trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích của người yêu cầu lập vi bằng.

    - Sự kiện, hành vi không do thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

    - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ pháp lý: Dự thảo Nghị định về tổ chức và hoạt động thừa phát lại

    Như vậy, loại trừ các trường hợp nêu trên thì được phép công chứng, chứng thực và lập vi bằng.

    Có trường hợp được phép công chứng, chứng thực, nhưng không được lập vi bằng đó là chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản; tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao từ bản chính, xác nhận hợp đồng, giao dịch.

    Các bạn lưu ý vấn đề này nhé!

     
    57411 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

4 Trang «<234
Thảo luận
  • #579222   31/12/2021

    Cần phân biệt rõ khi nào lập vi bằng, khi nào công chứng, chứng thực?

    Hiện nay, có nhiều tranh chấp xảy ra xung quanh những giao dịch được lập vi bằng, hoặc công chứng. Rất nhiều người trong các giao dịch vẫn không biết phải lập vi bằng hay công chứng. Tuy nhiên, trong bài viết của tác giả chưa giúp người đọc phân biệt rõ ràng đâu là trường hợp phải được công chứng và đâu là trường hợp được lập vi bằng.

     

     
    Báo quản trị |  
  • #581167   28/02/2022

    Cảm ơn thông tin chia sẻ vô cùng hưu ích đến từ bạn.  Theo quan điểm cá nhân tôi nhận thấy một số điểm khác nhau cơ bản nhất giữa lập vi bằng và công chứng, chứng thực đó là: Chứng thực mang tính xác thực, chính xác của văn bản, hợp đồng, giao dịch dân sự hoặc một số giao dịch khác còn vi bằng và sự xác nhận đối với hành vi sự kiện pháp lý. Bên cạnh đó sự giá trị của văn bản công chứng chứng thực sẽ cao hơn.

     
    Báo quản trị |  
  • #581718   27/03/2022

    anhhong58
    anhhong58
    Top 150
    Lớp 4

    Vietnam
    Tham gia:16/03/2022
    Tổng số bài viết (496)
    Số điểm: 5096
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 51 lần


    Cần phân biệt rõ khi nào lập vi bằng, khi nào công chứng, chứng thực?

    Cảm ơn bạn vì thông tin hữu ích và thiết thực đối với đời sống hằng ngày này. 

    Ngoài ra, mình muốn bổ sung một số trường hợp lập vi bằng thường gặp:

    - Thứ nhất, lập vi bằng khi giao dịch đối với bất động sản

    - Thứ hai, vi bằng xác nhận tình trạng tài sản trước khi ly hôn, thừa kế

    - Thứ ba, lập vi bằng trong hoạt động của doanh nghiệp

    - Thứ tư, vi bằng trong hoạt động xây dựng, thương mại khác

     

     
    Báo quản trị |  
  • #582930   25/04/2022

    phantrungnghia99
    phantrungnghia99
    Top 200
    Lớp 3

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:27/02/2022
    Tổng số bài viết (459)
    Số điểm: 4650
    Cảm ơn: 5
    Được cảm ơn 64 lần


    Cần phân biệt rõ khi nào lập vi bằng, khi nào công chứng, chứng thực?

    Cảm ơn những chia sẻ của bạn,

    Chủ thể lập vi bằng là thừa phát lại, nội dung ghi nhận sự kiện , hành  vi khách quan, không đánh giá tính hợp pháp, và chỉ có giá trị chứng thực, các bên  tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình nói rõ hơn  Vi bằng là một tài liệu bằng văn bản có hình ảnh, video, âm thanh kèm theo (nếu cần thiết).

    Trong tài liệu đó, Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện lập vi bằng mà đích thân Thừa phát lại chứng kiến một cách trung thực, khách quan. Tài liệu này có giá trị chứng cứ trước Tòa án nếu các bên có phát sinh tranh chấp liên quan đến sự kiện, hành vi lập vi bằng.

     
    Báo quản trị |  
  • #584135   21/05/2022

    trinh16399
    trinh16399
    Top 500
    Mầm

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:17/05/2022
    Tổng số bài viết (139)
    Số điểm: 815
    Cảm ơn: 3
    Được cảm ơn 9 lần


    Cần phân biệt rõ khi nào lập vi bằng, khi nào công chứng, chứng thực?

    Cảm ơn bài viết hữu ích của bạn. Thật ra đến nay vẫn có nhiều người bị nhầm lẫn giữa 3 loại: công chứng, chứng thực và lập vi bằng. Bài viết của bạn đã hỗ trợ phần nào trong việc giúp mọi người làm rõ ba hình thức trên và hiểu rõ giá trị pháp lý của từng loại

     
    Báo quản trị |  
  • #584195   22/05/2022

    minhcong99
    minhcong99
    Top 200
    Lớp 2

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/03/2022
    Tổng số bài viết (438)
    Số điểm: 3985
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 36 lần


    Cảm ơn bạn đã chia sẽ bài viết, mình cũng xin chia sẽ một số vấn đề về giá trị vi bằng như sau:

    Căn cứ Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận hành vi, sự kiện có thật trong phạm ti toàn quốc, trừ các trường hợp quy định.

    Các tài liệu của vi bằng có giá trị làm chứng cứ để tòa xem xét nếu có tranh chấp liên quan đến sự kiện, hành vi đã được lập vi bằng và giải quyết các vụ việc dân sự, hành chính theo quy định. Đồng thời, vi bằng cũng là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa cơ quan - tổ chức- cá nhân.

    Trong trường hợp cần thiết tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng.

    Đồng thời, thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân… phải có mặt khi được triệu tập.

    Chưa có văn bản nào quy định thời hiệu cụ thể của vi bằng, kể cả Nghị định 08/2020/NĐ-CP. Theo đó, vi bằng được lập và đăng ký sẽ có giá trị chứng cứ tại thời điểm đăng ký; vi bằng không bị mất giá trị nếu Tòa án không hủy.

    Vi bằng có thể sao chép, chụp làm chứng cứ nhưng vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

     
    Báo quản trị |