Bên bị chiếm đất có thực hiện thủ tục cấp GCNQSD đất được không?

Chủ đề   RSS   
  • #426510 07/06/2016

    Bên bị chiếm đất có thực hiện thủ tục cấp GCNQSD đất được không?

    đất tranh chấp đã có quyết định giải quyết của UBND huyện năm 2009, đã triển kha quyết định đo đạc giao đất nhưng một bên đã chiếm lại hết diện tích. hổi việc thực hiện thủ tục cấp giấy cho bên bị chiếm đất có được hay không?

     
    4044 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #426838   09/06/2016

    Chào bạn!

    Khi tiến hành thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể là UBND xã phường thị trấn sẽ có cán bộ địa chính xuống tận nơi có đất để kiểm tra, đo vẽ và xác định thực trạng đất.

    Do đất của bạn đang bị người khác quản lý, sử dụng nên cơ quan nhà nước không thể cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn được.

    Bạn có thể  khởi kiện yêu cầu đòi lại tài sản tại Tòa án.

    Trân trọng!

    Văn phòng Luật sư Hưng Phúc

    Luật sư Nguyễn Thị Thanh Hoàn

    Điện thoại: 0904. 131.699

     

     

     

     
    Báo quản trị |  
  • #426888   09/06/2016

    luatvichanly
    luatvichanly
    Top 150
    Lớp 2

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:19/08/2015
    Tổng số bài viết (625)
    Số điểm: 3445
    Cảm ơn: 9
    Được cảm ơn 116 lần


    Chào bạn, phong tư vấn pháp luật công ty LTD Kingdom xin tư vấn cho bạn như sau:

    Trong trường hợp này bạn làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án áp dụng biện pháp cưỡng chế buộc bên chiếm đất phải giao lại đất cho bạn theo đúng như bản án, quyết định của tòa. Sau đó mới làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được.

    Nếu còn điều gì thắc mắc bạn vui lòng liên hệ SĐT: 0473058789 - 01682742583 để được tư vấn miễn phí.

     
    Báo quản trị |  
  • #427033   10/06/2016

    Theo quy định tại Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự số 64/2014/QH13 ngày 25/11/2014 quy định: 

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Toà án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định); hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.

    Điều 2. Bản án, quyết định được thi hành

    Những bản án, quyết định được thi hành theo Luật này bao gồm:

    1. Bản án, quyết định quy định tại Điều 1 của Luật này đã có hiệu lực pháp luật:

    a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;

    b) Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm;

    c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án;

    d) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;

    đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Toà án;

    e) Quyết định của Trọng tài thương mại.

    2. Những bản án, quyết định sau đây của Toà án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:

    a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc;

    b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

    Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự số 64/2014 quy định:

    Điều 1.

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự:

    1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

    “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định); hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.”

    Căn cứ theo quy định của pháp luật nêu trên thì Quyết định giải quyết tranh chấp của UBND không thuộc đối tượng thi hành án theo quy định tại Luật thi hành án dân sự.

    Trân trọng!

    Văn phòng Luật sư Hưng Phúc

    Luật sư Nguyễn Thị Thanh Hoàn

    Điện thoại: 0904.131.699

    Cập nhật bởi LuatsuHungphuc ngày 10/06/2016 02:44:13 CH Sai số điện thoại
     
    Báo quản trị |