Trước khi bước sang tháng mới, như thường lệ DanLuat sẽ gửi đến bạn đọc một số chính sách nổi bật sẽ bắt đầu có hiệu lực hàng tháng. Trong bài viết lần này là những chính sách mới liên quan tới cán bộ, công chức, viên chức, kinh doanh,... sẽ có hiệu lực từ tháng 11/2021.
Chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 11/2021 - Minh họa
1. Các vị trí phải định kỳ chuyển đổi công tác trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,.. (Thuộc quản lý của Thanh tra Chính phủ)
Đây là nội dung được đề cập tại Thông tư 03/2021/TT-TTCP được Thanh tra Chính phủ ban hành ngày 30/09/2021 và sẽ có hiệu lực thi hành từ 20/11/2021.
Trong đó, danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng tại chính quyền địa phương bao gồm:
1. Vị trí làm công tác thanh tra.
2. Vị trí làm công tác tiếp công dân.
3. Vị trí làm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Vị trí làm công tác phòng, chống tham nhũng.
5. Vị trí làm công tác giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra.
Thông tư này sẽ chấm dứt hiệu lực của Thông tư 10/2014/TT-TTCP
2. Sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng
Ngày 30/9/2021, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 15/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 16/2012/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng.
Những nội dung đáng chú ý được sửa đổi, bổ sung:
- Bổ sung thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ theo cơ chế một cửa quốc gia
- Sửa đổi, bổ sung thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm
- Sửa đổi, bổ sung trách nhiệm báo cáo của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh vàng
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 11 năm 2021 và bãi bỏ các quy định:
- Khoản 17 Điều 1 Thông tư 38/2015/TT-NHNN.
- Khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 1 Thông tư 29/2019/TT-NHNN.
- Phụ lục 10b ban hành kèm theo Thông tư 29/2019/TT-NHNN
3. Quy định mới về quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
Căn cứ Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân và các văn bản hướng dẫn thi hành, Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 05/2021/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 15 tháng 11 năm 2021 và thay thế Thông tư 07/2014/TT-TTCP.
Đáng chú ý, Thông tư 05 làm rõ 2 trường hợp mà cơ quan tiếp nhận phải xử lý khi khiếu nại gửi đến không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
Ngoài ra thì Thông tư 05 còn ban hành kèm theo các mẫu đơn quan trọng liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xem chi tiết TẠI ĐÂY
4. Làm rõ nguyên tắc xác minh tính hợp pháp của luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý khi tiếp công dân
Hiện nay, quy trình tiếp công dân được quy định tại Thông tư 06/2014/TT-TTCP, trong đó việc xác định tính hợp pháp của người đại diện cho cơ quan, tổ chức khiếu nại được quy định như sau:
- Trường hợp cơ quan, tổ chức thực hiện việc khiếu nại thông qua người đại diện là người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người tiếp công dân yêu cầu người đại diện xuất trình giấy giới thiệu, giấy tờ tùy thân của người được đại diện.
- Trong trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật để thực hiện việc khiếu nại thì người tiếp công dân đề nghị người được ủy quyền xuất trình giấy ủy quyền, giấy tờ tùy thân của người được ủy quyền.
Ngày 1/10/2021, Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 04/2021/TT-TTCP thay thế Thông tư 06 năm 2014 và sẽ có hiệu lực thi hành từ 15/11/2021, trong đó có bổ sung thêm vào quy định nêu trên trường hợp làm rõ tính hợp pháp của luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý
Theo đó, trường hợp người khiếu nại ủy quyền cho luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý thực hiện việc khiếu nại thì người tiếp công dân yêu cầu luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý xuất trình Thẻ luật sư, Thẻ trợ giúp viên pháp lý và Giấy ủy quyền khiếu nại.
Trường hợp công dân không có giấy ủy quyền hoặc việc ủy quyền không theo đúng quy định tại, điểm a, điểm b khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại thì người tiếp công dân không tiếp nhận hồ sơ vụ việc và giải thích rõ lý do, hướng dẫn công dân làm các thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại theo đúng quy định.